TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ ĐỘNG VẬT (CHIM)
|
|
Tra cứu họ động vật: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cun cút Turicidae |
|
|
|
|
Gồm các loài có kích thước không lớn lắm. Mỏ ngắn, khoẻ gần giống kiểu mỏ Gà, cánh ngắn, tròn, yếu, có 10 lông cánh sơ cấp. Đuôi ngắn, mềm gồm 12 lông phần lớn các loài chỉ có 3 ngón chân. Chim cái lớn hơn chim đực, màu sắc cũng sặc sỡ hơn. Nơi sống của họ này là những bãi cỏ những chỗ có nhiều cây bụi nhỏ và cả ở đồng ruộng, chúng thường chui luồn giữa các túm cỏ, bụi cây rất nhanh và chỉ bay lên khỏi mặt đất những khi cần thiết.
Về đặc điểm sinh sản của họ Cút có nhiều điểm trái với những loài chim khác. Chim cái giữa phần lớn chức phận của chim đực. Chim cái khoe mẽ, gù chim đực, đánh nhau với chim cái khác để gù chim đực và sau khi đẻ trứng xong chim cái để cho chim đực ấp trứng và chăm sóc chim non. Chim cái thì đi kết đôi với chim đực khác. Tổ của chúng làm bằng cỏ trên mặt đất, đôi khi phía trên có mái che. Mỗi lứa đẻ 17 trứng mỗi năm đẻ khoảng 4 lứa sau 10 –12 ngày chim cái có thể đẻ lứa tiếp theo. Ở nước ta có 3 loài thuộc 1 giống Turnix. |
|
|
Diệc Ardeidae |
|
|
|
|
Gồm các loài có kích thước khác nhau: nhỏ, trung bình, lớn (chân dài, cánh thay đổi từ 135-470mm). Thân dài, mảnh khảnh. Chân và cổ dài (trừ Vạc. . .). Mỏ thẳng, hình chóp thường hơi dẹt bên, khá nhọn, dài. Mép của phần chóp mỏ có răng cưa nhỏ hay có khía nhỏ. Lỗ mũi hơi dài, mở ra phần gốc mỏ và ở trong rãnh mũi. Giò dài, phía trước có phủ vảy ngang. Ngòn chân dài, giữa 3 ngón chân có màng nhưng màng nối ngón ngoài, ngón giữa phát triển hơn.
Tuyến pháo câu trần, kém phát triển. Da trước và xung quanh mắt trần. Cánh dài, rộng, tròn, đuôi ngắn, ngực và hông có những đám lông bột. Lông ở vai và trước ngực dài, nhọn, hình mũi mác. Sau gáy có vài lông mao gọi là lông seo. Chim đực và chim cái khác nhau rất ít. Nơi sống của họ này là các khu vực nước, đầm lấy có nhiều lau sậy, cây bụi. Thực ăn là những loại động vật nhỏ. Phần lớn các loài họat động ban ngày, một số loài hoạt động ban đêm và hoàng hôn. Khoảng 63 loài thuộc 16 giống phân bố trên thế giới. Ở Việt Nam có 19 loài. |
|
|
Dô nách Glareolidae |
|
|
|
|
Các loài chim thuộc họ Dô nách có nhiều đặc điểm khác với loài Rẽ điển hình. Mỏ của Dô nách ngắn, cứng, cong và miệng rộng như miệng nhạn. Cánh rất dài và hẹp lúc khép lại mút cánh dài quá đuôi. Lông cánh sơ cấp thứ nhất dài nhất. Chân ngắn, mặt trước và mặt sau giò đều phủ vảy lưới. Ngón chân cái khá phát triển và hơi cao hơn các ngón khác. Có 12 loài thuộc họ Dô nách phân bố ở phía nam châu Âu, nam châu Á, châu Phi và châu Úc. Ở Việt Nam chỉ gặp 2 loài thuộc giống Glareola. |
|
|
Đầu rìu Upupidae |
|
|
|
|
Chỉ có 1 loài Đầu rìu duy nhất thuộc họ này. Là loài chim cỡ trung bình có mỏ rất dài, mảnh và cong dần xuống. Lưỡi rất ngắn, chân ngắn và yếu, các ngón chân tự do. Trên đầu từ trán đến gáy có mào lông dài, các lông này có thể dựng lên hay xẹp xuống tùy ý. Cánh tròn có 10 lông cánh sơ cấp. 10 lông đuôi. Chúng thường sống thành từng đôi hay đàn nhỏ từ 5-7 con. Làm tổ trong các hốc cây hay kẽ đá. Mỗi lứa đẻ từ 3-5 trừng, có khi 9.
Chim non mới nở yếu. Thức ăn chính của họ này là các loài côn trùng nhỏ và ấu trùng côn trùng mà chim bắt được ở đất trong các đám lá khô. Đầu rìu phân bố khắp châu á và châu Âu trừ các giải lạnh phía bắc châu Phi và Madagasca. |
|
|
Đớp ruồi Musicapidae |
|
|
|
|
Gồm các loài chim cỡ nhỏ đa số có trọng lượng từ 8-25g. Mỏ rộng, gốc mỏ dẹt, mút mỏ trên có vết khuyết khá rõ. Ở gốc mỏ có nhiều lông và ở phần lớn các loài các lông ở gốc mỏ che kín ở lỗ mũi. Chân tương đối yếu, ngón ngắn. Cánh dài và không rộng, với các lông cánh sơ cấp 3-5 dài nhất. Đuôi có 12 lông. Màu lông của họ này rất đa dạng. Một số loài có màu xỉn mà chủ yếu là màu nâu xám, nhưng một số loài khác lại có màu rất sặc sỡ (phần lớn là các loài ở vùng nhiệt đới).
Chim đực và cái rất khác nhau về màu sắc bộ lông. Nơi sống ở các khu rừng tương đối sáng sủa, ven rừng và các vườn cây. Ít khi gặp chúng ở những nơi quá rậm rạp hay những nơi quá quang đãng. Làm tổ trên các cành cây, kẽ đá, một số loài làm tổ trong hốc cây. Thức ăn chính là côn trùng các loại. Phần lớn bắt mồi bay nhưng cũng có một số bắt mồi không bay như sâu, bướm, nhện. Về mùa đông khi có ít côn trùng một số loài ăn quả mềm và hạt cây. Ở Việt Nam có 33 loài thuộc 7 giống. |
|
|
Đuôi cứng Certhiidae |
Certhia discolor |
|
|
|
Gồm các loài chim cỡ nhỏ từ 8-25g. Mỏ của chúng khá dài, mảnh và hơi cong xuống. Lỗ mũi có màng da che. Cánh thường khá dài và nhọn, nhưng cũng có một số loàicó cánh ngắn vá tròn. Số lông cánh sơ cấplà 10. Đuôi nhọn và gốm 12 lông. Chân rất ngắn nhưng khoẻ với ngón chân dài, móng chân cong và nhọn. Bộ lông dày và mềm, thường có màu sắc khá sặc sỡ, nhất là những loài ở vùng nhiệt đới. Chim đực và cái giống nhau, chim nom màu hơi nhạt hơn, nhạt hơn và thường có vạch ở hai bên suờn và ngực.
Họ này sống ở rừng và các núi đá. Chúng làm tổ ở các hốc cây, kẽ đá và một số ít loài làm tổ trên cành cây. Mỗi lứa chúng đẻ từ 3-5 trứng, có loài đẻ đến 9 trứng. Thức ăn là những loài động vật không xương sống nhỏ, nhất là côn trùng và nhện. Ở Việt Nam chỉ có duy nhất 1 giống Certhia. |
|
|
Đuôi cụt Pittidae |
|
|
|
|
Gồm 23 loài thuộc hai giống, phân bố ở vùng Đông nam Á từ Himalaya đến Nam Trung Quốc, Đông Dương, Malaysia và châu Úc. Một số ít phân bố ơ cả châu Phi. Là những loài chim cỡ trung bình, bằng chim Sáo. Đuôi của chúng ngắn và rất ngắn trông như cụt đuôi, chân khá dài với ngón chân khoẻ, cánh ngắn, tròn. Số lông cánh sơ cấp là 10. Bộ lông thường có màu sắc sặc sỡ, một số loài lông của chim cái và chim đực rất khác nhau, một số loài khác thì không đáng kể.
Hầu hết các loài thuộc họ này là những loài sống ở rừng rậm. Phần lớn thời gian chúng kiếm ăn ở mặt đất, trên các đám lá khô hay đám đất ẩm ướt. Tổ của chúng trên mặt đất, kẽ đá hay đám rễ cây, một số ít loài làm tổ trên cánh cây cao. Ở Việt Nam có 8 loài thuộc 1 giống. |
|
|
Gà lôi nước Jacanidae |
Irediparra gallinacea |
|
|
|
Gồm những loài có đặc điểm khác rõ ràng với những loài Rẽ điển hình. Chân của chúng rất dài mà đặc biệt là móng ngón chân cái. Cánh khoẻ ở góc cánh có cựa sừng tù. Đuôi thường ngắn (trừ gà lôi nước Hydrophasianus) và có 10 lông đuôi. Mỏ có kích thước trung bình và thẳng. Chim đực và chim cái có bộ lông giống nhau. Là những loài sống ở vực nước ngọt, những nơi có nhiều thực vật thủy sinh. Tổ thường làm trên những đám cây nổi trên mặt nước.
Chúng có thể đi lại, bơi, lặn dễ dàng trên mặt nước bằng các bước trên thực vật thủy sinh. Thức ăn chính là những loài động vật không xương sống nhỏ và hạt cỏ. Có 7 loài phân bố trên thế giới ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.. Ở Việt Nam có 3 loài thuộc 2 giống |
|
|
Gà nước Rallidae |
|
|
|
|
Gồm những loài chim cỡ trung bình và bé với thân bên hơi dẹp. Cổ dài cỡ trung bình, cánh ngắn và tròn, đuôi rất ngắn. Chân khá cao ngón chân thường hay rất dài. Hầu hết là những loài ngón chân không có màng bơi (trừ Sâm cầm). Mỏ trung bình và hơi dẹp bên. Bộ lông mềm, màu sắc khác nhau tùy loài (đen và nâu hung). Chim đực và chim cái thường giống nhau. Nơi sống của họ này là các vùng có nước, đầm lầy, ao hồ, sông ngòi nơi có nhiều thực vật thủy sinh.
Kiếm ăn ở nơi thoáng, nhưng có tiếng động là lẩn ngay vào bụi. Là những loài bay kém, bơi lặn giỏi, đơn thê. Tổ làm riêng rẽ trên mặt đất, bụi cây hoặc những đám cỏ nổi trên mặt nước. Mỗi lứa đẻ 3-15 trứng. Chim đực và chim cái cùng tham gia ấp trứng. Con non mới nở khoẻ mạnh có thể chạy sau ít giờ nở nhưng lâu về sau mới bay được. Thức ăn của gà nước là những loài động vật nhỏ ở nước, mầm cây, rễ củ, cây thủy sinh. Có 32 giống và 132 loài phân bố khắp trên thế giới (trừ vùng cực). Ở nước ta có 14 loài. |
|
|
Gõ kiến Picidae |
|
|
|
|
Gồm những loài chim cỡ nhỏ và trung bình. Loài bé nhất bằng chim Sẻ, lớn nhất bằng Bồ câu. Màu sắc bộ lông rất khác nhau, một số loài màu nâu hay đen xỉn, một số khác có màu khá sặc sỡ thường là màu vàng, đỏ, lục lẫn trắng. Mỏ hình chóp nón, khoẻ và thẳng, lỗ mũi mở ra ở gần gốc mỏ và luôn luôn có lông phủ kín. Lưỡi rất dài, hình trụ mút lưỡicó nhiều móc nhỏ bằng sừng có nhiều tuyến tiết ra chất nhầy dính. Cánh nhọn hay hơi tròn, có 10 lông cánh sơ cấp và lông cánh sơ cấp rất bé.
Đuôi nhọn, hình nhiều cấp, gồm 12 lông. Tất cả các loài gõ kiến đều là chim rừngvà sống ở trên cây. Chúng dùng ngón chân bám vào cây và dùng đuôi làm chỗ dựa bò dọc theo thân cây để kiếm mồi. Tổ của chúng làm trong gốc cây tự đào. Mỗi lứa đẻ 3-13 trứng màu trắng. Chim đực và cái cùng ấp trứng, nuôi con. Thức ăn của họ này là côn trùng, ấu trùng các loài côn trùng Có khoảng 209 loài thuộc 36 giống phân bố trên khắp thế giới. Ở Việt Nam gặp 25 loài thuộc 14 giống. |
|
|
|
Tra cứu họ động vật: |
|
|
|
|
|
|
|
|