TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ ĐỘNG VẬT (CHIM)
|
|
Tra cứu họ động vật: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chèo bẻo Dicruridae |
|
|
|
|
Hầu hết các loài thuộc họ này có cỡ trung bình với đuôi dài và thường có hình chẻ đôi. Ở một vài loài lông đuôi ngoài cùng kéo dài ra thành hai dải mảnh như ở loài Chèo bẻo cờ hay phần mút của lông ngoài cùng uốn cong lên như ở loài Chèo bẻo bờm. Mỏ khoẻ và phần nào có hình dạng hơi giống mỏ của các loài thuộc họ Qụa. Mỏ trên hơi cong, mỏ dưới thẳng. Ở gốc mỏ thường có nhiều lông hình sợi, mọc hướng về phía trước và đôi khi che kín cả lỗi mũi. Nhiều loài ở đầu có nhiều lông dài mọc xù lên thành mào lông. Chim đực, cái có bộ lông giống nhau. Họ này thường sống ở các vùng có nhiều cây bụi, savan và rừng thưa hay ven rừng có độ cao không quá 3.000m. Tổ hình chén tròn được làm bằng bông cỏ và rễ cây mảnh kết lại bằng mạng nhện. Phía ngoài tổ thường được ngụy trang thêm bằng rêu và địa y. Mỗi lứa đẻ từ 3-5 trứng. Thức ăn chính là các loài côn trùng nhỏ bắt được trong khi bay. Ở Việt Nam có tất cả 7 loài, 14 phân loài thuộc 1 giống Dicrurus. |
|
|
Chìa vôi Motacillidae |
|
|
|
|
Hầu hết các loài thuộc họ này có cỡ trung bình với đuôi dài và thường có hình chẻ đôi. Ở một vài loài lông đuôi ngoài cùng kéo dài ra thành hai dải mảnh như ở loài Chèo bẻo cờ hay phần mút của lông ngoài cùng uốn cong lên như ở loài Chèo bẻo bờm. Mỏ khoẻ và phần nào có hình dạng hơi giống mỏ của các loài thuộc họ Qụa. Mỏ trên hơi cong, mỏ dưới thẳng. Ở gốc mỏ thường có nhiều lông hình sợi, mọc hướng về phía trước và đôi khi che kín cả lỗi mũi. Nhiều loài ở đầu có nhiều lông dài mọc xù lên thành mào lông. Chim đực, cái có bộ lông giống nhau. Họ này thường sống ở các vùng có nhiều cây bụi, savan và rừng thưa hay ven rừng có độ cao không quá 3.000m. Tổ hình chén tròn được làm bằng bông cỏ và rễ cây mảnh kết lại bằng mạng nhện. Phía ngoài tổ thường được ngụy trang thêm bằng rêu và địa y. Mỗi lứa đẻ từ 3-5 trứng. Thức ăn chính là các loài côn trùng nhỏ bắt được trong khi bay. Ở Việt Nam có tất cả 7 loài, 14 phân loài thuộc 1 giống Dicrurus. |
|
|
Chim chích Sylviidae |
|
|
|
|
Gồm những loài chim có cỡ trung bình và cỡ nhỏ. Loài nhỏ nhất có chiều dài cơ thể khoảng 100mm, nặng khoảng 6g. Loài lớn nhất dài khoảng 260mm và nặng 30g. Mỏ của các loài thuộc họ này khác nhau về hình dạng và cả chiều dài. Ở phần lớn các loài, mỏ thường mảnh, mép mỏ trơn, đôi khi chóp mỏ trên có khía nhỏ. Lỗ mũi nằm ở trước trán và gần với mép mỏ hơn là sống mỏ. Giò và ngón chân thường yếu, mép sau của giò trơn. Cánh có 10 lông cánh sơ cấp, lông thứ nhất rất bé, không dài quá lông bao cánh sơ cấp. Đuôi có 12 lông. Hình dạng, chiều dài của đuôi cũng khác nhau tùy loài. Một số loài về mùa đông đuôi dài hơn về mùa hè. Bộ lông mềm, không sặc sỡ. Chim đực và cái có bộ lông giống nhau. Chim đực hơi lớn hơn chim cái. Các loài thuộc họ này thường làm tổ ở bụi cây, cỏ, trên mặt đất. Hầu hết tổ hình chén, nhưng một số loài làm tổ có mái che kín hay dưới các lá rộng cuộn lại. Trứng có màu xanh nhạt hay hung nâu, một số loài có hình vẽ. Thức ăn của chúng là sâu bọ. Ở Việt nam có 52 loài thuộc 14 giống. |
|
|
Chim nhiệt đới Phaethontidae |
|
|
|
|
Gồm những loài chim cỡ trung bình sống ở các đai dương. Màu lông thường sáng (trắng có nhiểu vệt đen và hồâng). Đuôi dài và các lông ngoài ngắn càng vào giữa càng dài dần và nhất là đôi lông giữa dài hơn hẳn các lông khác tạo thành hai dải dài và hẹp. Cánh rất dài và nhọn lông cánh sơ cấp thứ nhất dài nhất. Chân ngắn, yếu nằm xa về phía sau thân, do vậy chim không thể đứng và di chuyển được ở trên cạn. Bơi cũng kém, bay rất giỏi và ít khi gặp ở gần bờ lục địa trong vòng 100 km. Vì phân bố trong vùng biển nhiệt đới nên có tên là chim nhiệt đới. Tổ làm trên các đảo xa, vắng, trên các vách đá cheo leo. Thức ăn chính là các loài động vật biển như Cá, Tôm . . . Ở Việt Nam chỉ có 1 loài thuộc giống Phaethon. |
|
|
Chim lặn Podicipedidae |
|
|
|
|
Là những loài chim cỡ trung bình hoặc bé. Trọng lượng cơ thể thay đổi từ 200 đến 1.4000g. Thân có hình bầu dục, cổ dài, chân ngắn, nằm lùi rất xa về phía sau thân, có 4 ngón chân, mỗi ngón đều có màng bơi riêng. Cánh ngắn, nhọn, đuôi không phát triển. Bộ lông dày, ngắn, các lông bụng xếp xít vào nhau tạo thành bao kín không thấm nước. Mỏ thẳng, nhọn. Chim đực và chim cái có bộ lông giống nhau. Là những loài chuyên sống ở các khu vực nước nên chúng bơi, lặn khoẻ nhưng di chuyển trên mặt đất khó khăn. Thức ăn chính của chúng là thực vật thủy sinh và động vật dưới nước. Sống thành đôi, làm tổ nổi trên mặt nước. Mỗi lứa đẻ 3-8 trứng vỏ màu trắng, sau vài ngày ấp chuyển thành màu nâu bẩn. Chim non khoẻ. Có 4 giống và 22 loài phân bố trên thế giới. Ở Việt Nam có 2 giống |
|
|
Chim điên Sulidae |
Sula dactylatra |
|
|
|
Gồm những loài chim có cỡ khá lớn với thân hơi dài, cánh dài và nhọn, lông cánh sơ cấp 1 dài nhất. Đuôi hình nêm với lông đuôi khá dài. Mỏ dài, khoẻ, hình chóp nhọn, Mép mỏ có răng cưa. Lỗ mũi ngoài ở con trưởng thành hoàn toàn tịt. Bộ lông màu đen, nâu thẫm và trắng. Mặt, kể cả da quanh mắt, cằm và họng (túi họng) trần. Chim điên bay giỏi, di chuyển trên cạn tương đối dễ dàng. Lúc bắt mồi chim phóng từ trên cao xuống mặt biển và có thể lặn theo con mồi trong vài ba giây, vì vậy có tên là Chim điên. Thức ăn của chúng là Cá biển nhỏ. Tuy họ chim điên thuộc loài chim biển, nhưng cũng thường gặp chúng ở các vùng gần bờ. Họ này gồm có 9 loài thuộc giống Chim điên Sula phân bố ở các đảo gần các lục địa (trừ Nam cực). Ở Việt Nam có 3 loài. |
|
|
Chim ó cá Pandionidae |
|
|
|
|
Họ Ó cá duy nhất chỉ có 1 loài ở Việt Nam và rộng khắp các vùng trên thế giới. Đặc điểm chính của họ này là ngón chân ngoài có thể gập ngược lại ra phía sau và không có lông bao phụ. Mỏ có kích thước trung bình nhưng chóp mỏ rất dài và rất cong. Giò ngắn, khoẻ, và phủ đầy các vảy hình lưới. Các ngón chân khoẻ và phủ vảy lưới tới gần mút. Các móng chân dài, rất cong và gần bằng nhau. Cánh dài và nhọn, lông cánh thứ 3 dài nhất. Đuôi gần vuông. Nơi sống là những khu vực nước có nhiều cá. Thức ăn chính của loài chim này là cá, nhưng thỉnh thoảng chúng ăn cả chuột, chim hay ếch nhái. Chúng thường bay là là mặt nước khi phát hiện ra con mồi dùng chân để bắt mồi rồi bay lên. |
|
|
Chim sâu Dicaeidae |
|
|
|
|
Đây là họ gồm các loài chim cỡ bé. Trọng lượng cơ thể chỉ vào từ khoảng 4-10g. Mỏ của chúng ngắn, hình tam giác và khoảng 1/3 phần ngoài có hình răng cưa rất mịn ở cả mỏ trên lẫn mỏ dưới. Số lông cánh sơ cấp có thể là 9 hay 10. Nếu có 9 lông cánh sơ cấp thì lông thứ nhất khá lớn và nếu có 10 lông cánh sơ cấp thì lông thứ nhất lại rất bé. Đuôi rất ngắn có 12 lông. Bộ lông của các loài chim sâu có màu sắc rất sặc sỡ. Đây là họ của những loài chim rất hoạt động và là những loài chim rừng thực thụ nhưng chúng cũng có
thể gặp ở vườn làng, thành phố, những chỗ có nhiều cây cối. Thức ăn chính của chúng là những loài côn trùng nhỏ, nhện, nhưng nhiều loài ăn cả phấn hoa, mật hoa và quả mềm. Có khoảng 55 loài thuộc 6 giống phân bố ở vùng nhiệt đới và ôn đới đông bán cầu, trừ châu Phi. Ở Việt Nam có 8 loài thuộc 2 giống |
|
|
Choi choi Charadriidae |
|
|
|
|
Họ Choi choi hầu hết là những loài chim có kích thước trung bình hay bé, cổ dài, chân dài (đôi khi rất dài). Cánh thường dài. Lông cánh sơ cấp thứ 3 dài nhất tất cả các loài đều bay khoẻ, nhanh. Nơi sống chủ yếu của chúng là những sinh cảnh trống trải như bờ sông, biển, hồ, bãi triều, bãi lầy nơi có cỏ và thực vật thuỷ sinh, những chỗ nước nông. Một số ít loài sống trong rừng và làm tổ trên cây. Một số loài là những loài chim di trú. Thức ăn chính của chúng là những loài động vật không xương sống, một số ăn cá nhỏ và thân
mềm. Chim đực và chim cái có bộ lông giống nhau, chim đực lớn hơn chim cái. Tổ của chúng làm trên mặt đất rất sơ xài và mỗi lứa đẻ từ 2–6 trứng. Ở Việt Nam có 14 loài thuộc 3 giống. |
|
|
|
Tra cứu họ động vật: |
|
|
|
|
|
|
|
|