TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ ĐỘNG VẬT (BÒ SÁT)
|
|
Tra cứu họ động vật: |
|
|
|
|
|
A B C D E G H I K L M N O P Q R S T U V Y |
|
|
Ba ba Trionychidae |
|
|
|
|
Gồm những loài bò sát cổ nhất và đặc trưng cơ thể hình dĩa, thân ẩn trong một hộp giáp xương là mai và yếm. Mai được phủ da mềm (không có tấm sừng). Mõm dài thành vòi thịt cử động được. Chân có màng da nối với các ngón. Thức ăn của chúng là các loài cá, giáp sác, thân mềm dưới nước. Sống ở hầu hết các sông hồ nước ta. Đẻ trứng mỗi năm 1 lứa. Trứng nở phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường. Ở Việt Nam có 3 giống va 4 loài. |
|
|
Cá sấu Crocodylidae |
|
|
|
|
Có 23 loài cá sấu phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Là những loài ăn thịt, đẻ trứng. Có cấu tạo giải phẫu tiến hoá nhất trong lớp bò sát. Tim có vách ngăn, tâm thất hoàn thiện và chia làm hai nửa, nửa phải chứa máu tĩnh mạch và nửa trái chứa máu động mạch. Phổi phát triển và có nhiều túi phế nang. Diện tích tiếp xúc không khí lớn. Thân phủ giáp sừng. Cấu tạo cơ thể có sự thích nghi cao với đời sống trong nước như có van nắp mũi và tai khi cá sấu lặn. Miệng có khẩu cái thứ sinh có tác dụng khép kín họng khi cá sấu mở ra trong nước đớp mồi. Ở Việt Nam có 2 loài thuộc giống Crocodylus. |
|
|
Kỳ đà Varanidae |
|
|
|
|
Gồm những loài có cỡ lớn trong bộ có vảy Squamata thân phủ một lớp vảy sừng, răng mọc trên xương hàm. Khe khuyết ngang con đực có cơ quan giao cấu chẻ đôi. Đẻ trứng có vỏ cứng và màng dai, không có lòng trắng. Sống trên cạn, kiếm ăn ở trên cạn và cả ở dưới nước. Thức ăn chính là các loài thú nhỏ và xác chết của các loài động vật. Làm tổ trong các hang đất hốc cây, kẽ đá gần nước, mỗi lứa đẻ 15-20 trứng. Ở Việt Nam có 1 giống Varanus. |
|
|
Rắn lục Viperidae |
|
|
|
|
Gồm các loài thân phủ một lớp vảy sừng, có nọc độc rất nguy hiểm. Đặc điểm dễ phân biệt với các họ rắn khác là:Có màu xanh đặc trưng rất giống với các loài thực vật ở nơi phân bố. Sống chủ yếu ở trên cây. Đầu có hình tam giác. Trong bộ răng thường có 2 răng (móc) độc ở phía trước hàm trên. Móc độc thường lớn hơn hẳn các răng khác và có rãnh hoặc hình ống. Thức ăn của chúng là những loài chim, trứng chim và các loài ếch nhái khác.Có 10 loài được ghi nhận thuộc họ này phân bố ở Việt Nam thuộc 4 giống. |
|
|
Rắn biển Hydrophiidae |
|
|
|
|
Gồm những loài bò sát chủ yếu sống ở biển hay các đảo ven bờ, có nọc độc cực độc gấp 10 lần họ Rắn hổ. Đặc điểm dễ phân biệt với các họ rắn khác là: Đầu thường nhỏ hơn nhiều so với thân. Trong bộ xương còn di tích đai hông và xương đùi, đuôi dẹt để thích nghi với điều kiện bơi lặn. Thường có những vạch ngang vùng vảy lưng, bơi lặn rất giỏi. Thức ăn của chúng là các loài cá biển. Hầu hết là đẻ con. Mỗi năm sinh sản 1 lứa mỗi lứa từ 3-5 con |
|
|
Rắn hổ Elapidae |
|
|
|
|
Gồm các loài thân phủ một lớp vảy sừng, có nọc độc rất nguy hiểm. Đặc điểm dễ phân biệt với các họ rắn khác là: Đầu hình bầu dục, không phân biệt rõ với cổ, trên đầu có phủ vảy hình tấm ghép sát nhau. Thiếu tấm gian đỉnh, tấm má và hố má. Trong bộ răng thường có 2 răng (móc) độc ở phía trước hàm trên. Móc độc thường lớn hơn hẳn các răng khác và có rãnh hoặc hình ống. Thức ăn của chúng là những loài thú nhỏ và rắn khác. Có 9 loài thuộc họ này phân bố ở Việt Nam thuộc 4 giống. |
|
|
Rắn nước Colubridae |
|
|
|
|
Gồm những loài có thân phủ một lớp vảy sừng, răng mọc trên xương hàm. Khe khuyết ngang con đực có cơ quan giao cấu chẻ đôi. Đẻ trứng, một số loài noãn thai sinh trứng có vỏ cứng và màng dai, không có lòng trắng. Hầu hết các loài thuộc họ này không có di tích đai hông và chi sau, chỉ còn một lá phổi phải, đa số không có móc độc. Nơi sống của chúng trên mặt đất, dưới nước cây hay hang hốc, vách đá, hoạt động cả ngày lẫn đêm. Thức ăn chính là các loài thú nhỏ nhất là chuột và ếch nhái một số loài ăn cá. Mỗi năm đẻ 1 lứa và mỗi lứa từ 2-8 trứng. Có rất nhiều loài thuộc họ này đẻ con |
|
|
Rùa đầm Emydidae |
|
|
|
|
Gồm những loài bò sát cổ, cơ thể cấu tạo hình đĩa hầu hết chúng sống dưới nước nhưng cũng có một số sống trên cạn thân ẩn trong hộp giáp xương là mai và yếm. Mai được cấu tạo từ các tấm xương bì dính liền với xương mỏ ác và xương đòn. Đầu, cổ và bốn chân có thể thu vào trong hộp. Một số có nắp kín hoàn toàn. Thức ăn của họ này rất đa dạng cá, côn trùng đất, xác chết động vật và cả quả cây chín rụng. Đẻ trứng trên các bãi cát hay lá mục trong rừng. Trứng nở phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường. |
|
|
Tắc kè Gekkonidae |
|
|
|
|
Gồm những loài có thân phủ một lớp vảy sừng, răng mọc trên xương hàm. Khe khuyết ngang con đực có cơ quan giao cấu chẻ đôi. Đẻ trứng có vỏ cứng và màng dai, không có lòng trắng. Hầu hết các loài thuộc họ này sống trên cây hay hang hốc, vách đá, hoạt động ban đêm. Thức ăn chính là các loài côn trùng, có tập tính rình mồi. Mỗi năm đẻ 1 lứa và mỗi lứa từ 2-3 trứng. Có rất nhiều loài thuộc họ này còn chưa được nghiên cứu và phát hiện. |
|
|
Trăn Boidae |
|
|
|
|
Gồm những loài bò sát lớn nhất trong bộ có vảy Squamata nhưng đầu thường nhỏ hơn so với thân. Trong bộ xương còn di tích đai hông và xương đùi với một phần lộ ra ngoài gọi là (móng) nằm ở hai bên lỗ hậu môn. Phổi gồm 2 lá, lá phải lớn hơn lá trái và không có nọc độc. Thức ăn của chúng là các loài thú, kể cả các loài thú lớn và sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau. Mỗi năm sinh sản 1 lứa từ 17-25 trứng và có tập tính bảo vệ trứng. Ở Việt Nam có 3 loài thuộc 1 giống Python. |
|
|
|
Tra cứu họ động vật: |
|
|
|
|
|
A B C D E G H I K L M N O P Q R S T U V Y |
|
|