CÓC MÀY MẮT TRẮNG
CÓC MÀY MẮT TRẮNG
Leptobrachium
leucops
Jody et all, 2012
Họ: Cóc bùn
Megophryidae
Bộ: Không đuôi
Anura
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư
kiếm ăn đêm này có cơ thể khá mập mạp, hơi thon
về phía hông. Đầu rộng và dẹp (chiều dài và chiều rộng gần bàng nhau); mõm tròn
(theo hướng lưng bụng) và dốc nghiêng (theo hướng mặt bên), có chiều dài gần
bằng với đường kính mắt; mũi gần mõm hơn gần mắt; mắt to, hơi nhô, khoảng cách
giữa 2 mắt gần bằng với chiều rộng của mí mắt; màng nhĩ không thấy rõ, tròn, có
đường kính khoảng 40% đường kính mắt, khoảng cách giữa mắt và màng nhĩ nhỏ hơn
đường kính màng nhĩ; không có răng lá mía, lưỡi to, hình trái tim , có rãnh ở
phía sau.
Chân trước mảnh khảnh, các
ngón không có màng bơi; chiều dài tương đối của các ngón tay: II=IV<I<III; đầu
các ngón cùn, hơi phình to ở đầu ngón tay I &; không có chai tay. Chân sau mảnh
khảnh và hơi ngắn; đầu các ngón chân cùn, hơi phình to; chiều dài tương đối của
các ngón chân: I<II<III = V<IV; mấu lồi trong rõ, hình oval, có chiều dài khoảng
70% chiều dài ngón chân I; không có mấu lồi ngoài. Da lưng trơn láng với mạng
lưới nếp da mảnh, phía sau lưng có các hạt nhỏ, đặc biệt là vùng gần hậu môn;
nếp trên màng nhĩ kéo dài từ sau mắt tới vai; bụng có hạt, mặt bụng của các ngón
trơn láng; tuyến nách tròn, nằm ở phía hông bụng, hơi phía sau vị trí nách;
tuyến đùi rõ, tròn nằm ở mặt sau đùi, khoảng giữa đầu gối và hậu môn.
Lưng có màu xám sậm, với các
vệt hình chũ Y mầu nâu sậm,
kéo dài từ phía trên mí mắt tới phần sau của lưng,
có viền màu kem, với các vệt nhỏ hơn, có hình dạng không nhất định, màu thay đổi
từ nâu sậm tới đen, viền màu kem; phần trên hông màu nâu sậm với các vệt đen
viền kem hoặc trắng, phần dưới hông màu xám sậm với nhũng đốm tròn trắng, nhỏ;
mặt trên của chân trước có màu nâu với các vạch xám sậm và màu kem; mặt trên của
chân sau màu trắng hoặc trắng kem với các vạch xám sậm và đen; mắt màu đen với
1/3 phía trên của con ngươi có màu trắng, vòng cung màu xanh dương (thấy khi
vạch màng mắt, nằm ở góc sau của mắt). Trên mép môi trên cho tới mõm và từ mép
môi trên tới bờ sau của mắt có vạch màu nâu; 1 vệt màu đen nằm bên dưới mắt và
nếp da trên màng nhĩ, bao phủ cả màng nhĩ; mặt dưới của cơ thể và chân có màu từ
xám - đỏ tía tới xám sậm, vùng cằm, ngực, bụng và vùng kéo dài từ phía trên tới bờ
ngoài mặt dưới của các chân có các đốm nhỏ màu đen và các đốm tròn trắng trên
các mấu; tuyến nách và tuyến đùi có màu trắng kem.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở khu rừng
rừng thường xanh núi cao,
ở độ cao khoảng 1.558 - 1.900m nơi có lớp
thảm mục thực vật dày và ẩm. Chỉ xuất hiện vào ban đêm, mùa mưa. Thức ăn là các
loài
côn trùng sống trong khu vực. Đôi khi thấy chúng ban ngày nằm trong các
gốc cây mục, thân gỗ mục trong rừng. Leptobrachium leucops phân biệt với
các loài Leptobrachium khác bởi kích thước nhỏ (con đực có chiều dài khoảng
38,8 - 45,2mm), khoảng 1/3 phía trên của con ngươi có màu trắng; mặt bụng có màu sậm.
Tiếng kêu của loài này, bao gồm 1 - 5 nốt, kéo dài khoảng 122
- 1.699ms, với tần số
khoảng 1.033,6 - 155Hz
Phân bố:
Đỉnh núi Bà thuộc
Vườn quốc
gia Bidoup - Núi Bà và trên cao nguyên Langbian, thuộc ranh giới giữa 2
tỉnh Lâm Đồng và Khánh Hòa.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường,
Phùng Mỹ Trung, Phạm Thế Cường - WebAdmin.