Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

GIỚI THIỆU VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ VIỆT NAM

 

Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà nằm trên địa bàn Huyện Lạc Dương và Huyện Đam Rông Tỉnh Lâm Đồng cách thành phố Đà Lạt 50km theo tỉnh lộ 723. Với diện tích 64.800ha có nhiệm vụ bảo tồn hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu Á nhiệt đới, núi cao và các loài động thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu. Bảo tồn các giá trị đặc trưng văn hoá bản địa, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái  góp phần cho việc bảo tồn đa dạng sinh học cho vùng Nam Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, đồng thời bảo vệ phòng hộ đầu nguồn nước cho hệ thống sông Đồng Nai. Vườn quốc gia Bidoup- Núi Bà nằm trên cao nguyên Lâm Viên có độ cao trung bình từ 1.500- 1.800m, địa hình chia cắt mạnh được chắn bởi các dãy núi cao như đỉnh Hòn Giao (2.060m), Bidoup (2.287m), LangBiang (2.167m). Khí hậu nơi đây ôn hoà, nhiệt độ không khí trung bình năm 180C, lượng mưa trung bình năm 1800mm, tại các đai cao trên, lượng mưa có thể đạt 2800-3000mm/năm. Thảm thực vật rừng ở đây được đặc trưng, phong phú bởi các kiểu rừng:

Quyết định thành lập: Quyết định số 1240/QĐ-TTg ngày 19/11/2004 của Thủ tướng chính phủ Về việc “ Chuyển khu bảo tồn thiên nhiên Bidoup Núi Bà thành Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà” .

Toạ độ địa lý: Từ 12 độ 00' đến 12 độ 52' vĩ độ Bắc và từ 108 độ 17' đến 108 độ 42' kinh độ Đông.

Quy mô diện tích: 64.800 ha trong đó:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 28.731 ha;

- Phân khu phục hồi sinh thái: 36.059 ha;

- Phân khu dịch vụ, hành chính: 10 ha;

Mục tiêu, nhiệm vụ:

Bảo tồn các hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu á nhiệt đới, núi cao và và các loài động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm gắn kết với các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên kế cận để tạo thành một vùng thiên nhiên rộng lớn, góp phần cho việc bảo tồn sinh học ở cao nguyên Đà Lạt, vùng Nam Tây nguyên và vùng Nam Trung bộ.

Góp phần phòng hộ đầu nguồn nước cho hệ thống sông Đồng Nai và các hồ chứa nước ở hạ lưu nhằm phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh Lâm Đồng, vùng Nam Tây nguyên, Đông Nam bộ và duyên hải cực Nam Trung bộ.

Bảo tồn các sinh cảnh rừng nguyên sinh để tôn tạo và phát triển kiến trúc đô thị của thành phố Đà Lạt, bảo tồn các đặc trưng văn hoá bản địa nơi cội nguồn của thành phố Đà Lạt, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục về rừng nhiệt đới, phát triển du lịch sinh thái và góp phần củng cố an ninh quốc phòng của Tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây nguyên.

 

 
 

Một góc Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà - Ảnh: www.vncreatures.net

 

Cơ quan, cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân Tỉnh Lâm Đồng trực tiếp quản lý. Ban quản lý được thành lập từ năm 1986, đến năm 2004 chuyển thành Vườn quốc gia. Hiện nay Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà có 66 cán bộ công nhân viên (với 2 Thạc sĩ, 29 Đại học) trong đó có 41 kiểm lâm viên.

Các giá trị đa dạng sinh học: Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà là một trong hai mươi tám vườn quốc gia nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng Việt Nam. Khu vực Bidoup – Núi Bà thuộc địa giới hành chính Huyện Lạc Dương Tỉnh Lâm Đồng chiếm gần trọn cao nguyên Langbiang (còn gọi là cao nguyên Lâm Viên). Nơi đây được các nhà khoa học đánh giá là một trong 221 trung tâm chim đặc hữu của thế giới và là một trong bốn trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam (Khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn ở phía Bắc, khu vực núi cao Ngọc Linh ở miền Trung, khu vực rừng mưa ở Bắc Trung Bộ và cao nguyên Lâm Viên ở phía Nam). Trong chương trình bảo tồn hệ sinh thái dãy Trường Sơn, khu vực Bidoup - Núi Bà được xác định nằm trong khối núi chính thuộc Nam Trường Sơn và là khu vực ưu tiên số một trong công tác bảo tồn (khu vực SA3). Với 91% diện tích 64.800 ha của Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà là rừng và đất rừng. Trong đó, chủ yếu là rừng nguyên sinh với rất nhiều loài động - thực vật khác nhau.

Các kiểu rừng:

Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình: Phân bố ở độ cao trên 1.700m, lượng mưa 2.300mm- 3.000mm/năm, độ ẩm từ 89%- 95%, được đặc trưng bởi các họ: chè Theaceae, họ Thích Aceraceae, họ Re Lauraceae, họ Ngọc Lan Magnoliaceae, họ Đỗ quyên Ericaceae, họ Hồi Illiciaceae, họ Hoa hồng Rosaceae, họ Thông Pinaceae, họ Kim Giao Podocarpaceae, họ Hoàng đàn Cupressaceae.

Kiểu phụ rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao trên 1.700m, được đặc trưng bởi các họ: họ Dẻ Fagaceae, họ Re , họ Chè, họ Ngọc Lan Magnoliaceae, họ Thông Pinaceae, họ Kim Giao Podocapaceae, họ Hoàng đàn Cupressaceae.

Kiểu phụ rừng rêu rừng lùn: Phân bố ở độ cao trên 2.000m, nơi đây thường xuyên bị che phủ, trên cây rừng có nhiều rêu và địa y mọc, đặc trưng bởi các họ: họ Phong Lan Orchidaceae, họ Ngũ gia bì Araliaceae, họ Dẻ Fagaceae, họ Đỗ quyên Ericaceae.

Rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới núi thấp: Phân bố ở độ cao dưới 1.700m, đặc trưng bởi Thông ba lá Pinus khasya mọc thuần loài.

Rừng tre nứa và rừng hỗn giao tre với cây  lá rộng: Phân bố ở độ cao 800- 1.200m, đặc trưng bởi các loài : Le Núi Dinh Oxynanthera dinhensis, Lồ Ô Bambusa balcoa, cùng với các loài cây gỗ như: Mạ sưa Helicia  cochinchinensis, Chẹo Engelhardtia  wallicluana. Hệ thực vật ở đây được di cư xâm nhập theo 3 luồng : Hệ thực vật Ấn Độ- Miến Điện có họ Bàng Combretaceae; Hệ thực vật Himalaya- Vân Nam, Quý Châu Trung Quốc có 5 họ đặc trưng: họ Kim giao Podocapaceae, họ Dẻ Fagaceae, họ Ngọc Lan Magnoliaceae, họ Long não Lauraceae, họ Đỗ quyên Ericaceae; Hệ thực vật Bắc Việt Nam- Nam Trung Quốc có 6 họ đặc trưng: họ Đậu Fabaceae, họ Ba mảnh vỏ Euphorbiaceae, họ Thị Ebenaceae, họ Cà phê Rubiaceae, họ Cỏ Poaceae, họ Điều Anacardiaceae.

Hệ thực vật:.

Theo kết quả điều tra về thực vật đã thống kê được 1.468 loài thuộc 161 họ, 673 chi, trong đó có 91 loài đặc hữu, 62 loài quý hiếm thuộc 29 họ thực vật khác nhau được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 15 loài được ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm vàHiệp hội Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế IUCN như Thông đỏ Taxus wallichiana, Bách xanh Calocedrus macrolepis, Pơ mu Fokienia hodginsii, Thông năm lá đà lạt Pinus dalatensis, Thông lá dẹt Pinus krempfii . Riêng về đặc hữu hẹp, đã thống kê được 91 loài phân bố hẹp ở Lâm Đồng và các vùng phụ cận. Có 28 loài được la tinh hoá như mẫu chuẩn gồm: dalatensis có 9 loài, langbianensis có 14 loài, bidoupensis có 5 loài.

Đặc biệt Chú ý họ Phong Lan có 18 loài quý hiếm, Ngành hạt trần có 14 loài, trong đó có 10 loài quý hiếm như: Thông tre nam Podocarpus annamensis, Thông tre Podocarpus neriifolius, Thông đỏ Taxus wallichiana, Du sam Keteleria evelyniana, Pơ mu Fokienia hodginsii, Bách xanh Calocedrus macrolepsis, Thông hai lá dẹt Pinus krempfii, Thông năm lá đà lạt Pinus dalatensis, Đỉnh tùng Cephalotaxus mannii, Hoàng đàn giả Dacrydium elatum, những loài đặc hữu tiêu biểu là: Côm bidoup Elaeocarpus bidupensis, Chè gò đồng bidoup Gordonia bidupensis, Lan hoàng thảo đà lạt Dendrobium dalatensis, Trà hoa langbiang Impatient langbiangensis, Hoa tím đà lạt Viola dalatensis, Cung nữ langbiang Procris langbiangensis, Ẩn mạc langbiang Cryptophragmium langbiangensis, Sồi langbiang Quercus langbiangensis, Vân đa bidoup Vanda bidupensis, Cáp mộc bidoup Craibiodendron heryi var bidoupensis, Nỉ lan bidoup Eria bidupensis…có thể nói rằng hệ thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú có nhiều loài mang tên địa phương,  đồng thời nơi đây còn là cái nôi của Ngành hạt trần đứng sau Hoàng Liên Sơn, nhiều loài cho giá trị kinh tế cao và khoa học thuộc các họ Hoa hồng Rosaceae, họ Thông Pinaceae, Kim Giao Podocarpaceae, Hoàng đàn Cupressaceae, Ngọc Lan Magnoliaceae, Long não Lauraceae, Đỗ quyên Ericaceae.… Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà còn được đánh giá là vương quốc của các loài Hoa lan rừng Việt Nam với trên 250 loài và rất nhiều loài mới đã và đang được phát hiện, công bố trên các tạp chí chuyên ngành.

 

 
 

Thằn lằn ngón bi đúp - Cyrtodactylus bidoupmontis - Ảnh: www.vncreatures.net

 

Hệ động vật:

Kết quả điều tra được 208 loài, 81 họ, thuộc 27 bộ Chiếm 65% tổng số loài trong khu vực được ghi trong danh mục các loài động vật quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/04/2002 của Chính phủ. Có 36 loài chiếm 17,31% tổng số loài trong khu vực được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2000. Có 26 loài chiếm 12,5% tổng số loài trong khu vực được ghi trong danh lục sách Đỏ IUCN 2000 như Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus, Chà vá chân đen Pygathrix nigripes, Vượn đen má hung Hylobates gabriellae, Gấu chó Ursus malayanus, Gấu ngựa Ursus thibetanus, Báo lửa Catopuma temminckii, Voi Elephas maximus, Sói lửa Cuon alpinus, Bò tót Bos gaurus, Trâu rừng Bubalus arnee, Sơn dương Naemorhedus sumatraensis, Hổ Panthera tigris.

Các loài đặc hữu: Về Chim có 17 loài tiêu biểu là Mi langbian Crocius langbianus, Khướu đầu đen Garrulax milleti, Sẻ thông họng vàng Carduelis monguilloti, Gà lôi trắng Lophura nycthemera, Trĩ sao Rheinartia ocellata,..

Hoạt động du lịch: Vườn có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú, cảnh quan thiên nhiên đẹp với nhiều thác nước có đủ điều kiện khai thác du lịch sinh thái. Hiện nay đang xây dựng dự án du lịch sinh thái.

Dân số trong vùng: Có 3.100 hộ, 17.051 nhân khẩu nằm trên địa bàn các xã Lát, Đa Sar, Đa nhim, Đa Chais, Đưng K'Nớ, thị trấn Lạc Dương thuộc Huyện Lạc Dương và xã Đa Tông- huyện Đam Rông tỉnh Lâm Đồng. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 92%.

 

 

 
 
 
 
 
 

Nguồn: Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà Việt Nam

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này