NIỆC MỎ VẰN
ẾCH GIUN CÁT LỘC
Ichthyophis catlocensis
Geissler et all, 2015
Họ: Ếch giun Coeciliidae
Bộ: Ếch nhái không chân Apoda
Đặc điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư
thuộc bộ
Lưỡng cư không chân Apoda không có sọc vàng dọc thân, mõm tù và tròn. (SP/HL = 0.07); TN/ET = 4.5, Số
răng trước hàm và răng hàm trên 44, số răng lá mía - vòm miệng 51, số răng chính
thức 27, số răng hàm dưới bên trong 16. hàng răng hàm dưới bên trong ngắn hơn
hàng răng chính thức. Mút đuôi có núm che. Số đốt dọc thân 342 trong đó có 5 bị
chèn bởi lỗ huyệt, 5 đốt ở sau
lỗ huyệt, Lỗ huyệt có hình bầu dục. Số đốt sống
110. Vảy chỉ có ở nửa sau thân, trong một hàng trên đốt vòng.
Loài Ếch giun
cát lộc -
Ichthyophis catlocensis
khác các loài ếch giun không sọc khác ở các đặc điểm sau:
Xúc tu gần mắt
hơn mũi so với loài Ichthyophis acuminatus (TN/ET = 4.5 vs. 2.4 -
3.1).
Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài Ichthyophis cardamomenis TN/ET = 4.5 vs. 2.8 - 3.2)
Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài
Ichthyophis javanicus (TN/ET = 4.5 vs. 2.3)
Xúc tu gần mắt hơn mũi
so với loài Ichthyophis youngorum (TN/ET = 4.5 vs. 2.0)
Xúc tu gần mắt hơn mũi so với loài
Ichthyophis laosensis (TN/ET = 4.5 vs. 2.7)
Nhiều răng hàm dưới bên trong hơn loài Ichthyophis billitonensis
(16 vs. 2)
Xuất hiện răng hàm dưới
khác với loài Ichthyophis larutensis và Ichthyophis weberi
Không có vảy ở nửa trước thân như các loài Ichthyophis
bombayensis, Ichthyophis dulitensis, Ichthyophis singaporensi và
Ichthyophis sumatranus.
Không có vảy ở nửa trước thân và số đốt vòng cũng nhiều hơn loài
Ichthyophis monochrous (342 vs. 247)
Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis
glandulosus (342 vs. 273 - 286)
Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis orthoplicatus (342 vs. 205 - 291)
Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis sikkimensis (342 vs. 276 - 292)
Mõm thon dài hơn với
chiều dài của đầu, xúc tu gần mắt hơn mũi so với Ichthyophis lakimi
(TN/ET = 4.5 vs. 1.9) (HL/ES = 2.0 ở Ichthyophis catlocensis vs.
1.6 ở Ichthyophis lakimi.
Kích thước mắt lớn
hơn và mõm lồi nhỏ hơn loài Ichthyophis chaloenis (HL/ED = 14.6 vs
31.3) SP/HL = 0.07 vs. 0.14)
Sinh học sinh thái:
Sống trong các
khu vực ẩm ướt và có tầng mùn dày hay dưới các tảng đá ở khu vực suối, nơi đọng nước
thuộc các
khu rừng thường xanh có độ cao thấp. Thức ăn chủ yếu là các loài giun. Hiện chưa có dữ liệu về sinh sản.
Nhưng chắc
chắn vòng đời của loài Lưỡng cư không
chân biến thái hoàn toàn này cũng trải qua 3 giai đoạn như các loài lưỡng cư
khác.
Phân bố:
Loài mới được
phát hiện ở vùng Cát Lộc thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên năm 2015.
Tên của loài mới được đặt theo khu vực phân bố mà loài này được phát hiện.
Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung -
WebAdmin.