CÁ CÓC VIỆT NAM
CÁ CÓC
PASMANS
Tylototriton pasmansi
M. Bernardes et al, 2020
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Có đuôi Caudata
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư thuộc Bộ
Lưỡng cư có đuôi Caudata có phần đầu
hơi dài hơn rộng. Mõm cụt ở góc nhìn từ lưng và thoáng hình tam giác ở góc nhìn
nghiêng. Khoảng cách rộng giữa hai mắt. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 64.16
mm; Rộng đầu lớn nhất 16.07mm; Rộng đầu 11.87 mm; Dài đầu 17.67 mm; Chiều dài
mang tai 9.61mm; Chiều cao mang tai 4.50 mm; Dài mắt 3.06 mm; Khoảng cách mắt
mũi 3.69 mm; Khoảng cách giữa hai lỗ mũi 5.55 mm; Khoảng cách giữa hai mắt 8.11
mm; Chiều dài hàm dưới 10.8 mm; Chiều dài môi trên lớn nhất 4.52 mm; Chiều dài
xương cánh tay 5.97 mm; Chiều dài xương quay 13.51 mm; Chiều dài đủi 7.44 mm;
Chiều dài xương chày 13.70 mm; Tổng chiều dài chân trước 19.48; Tổng chiều dài
chân sau 21.14 mm; Dài đuôi 53.91 mm; Cao đuôi 7.78 mm; Chiều dài lỗ huyệt 8.13
mm; Chiều rộng lỗ huyệt 4.37 mm; Chiều rộng của xương sống đo ở chiều cao nốt
sần thứ năm 2.18 mm; Chiều dài nốt sần trên lưng trước thứ năm 2.31 mm; Nách
đến háng 27.36 mm; Chiều dài thân từ nếp cổ họng đến chóp trước của lỗ huyệt
44.00 mm.
Đầu ngón chân chạm mắt khi chân trước duỗi ra theo đầu. Xuất hiện
nếp họng và môi. Nốt sần ở sườn rõ và thay đổi từ nhọn đến hơi tròn. Dãy xương
sống tuyến cao, hơi thô và phân đốt. Da lưng nổi hột nhiều hơn da bụng. Da ở
giữa bụng có nhiều nếp nhăn ngang dạng nốt mịn. Tạng cơ thể tương đối mảnh. Đầu
rộng hơn thân, dài hơn rộng, gầy và hơi xiên lệch ở mặt nhìn nghiêng. Mõm ngắn,
cụt ở góc nhìn từ lưng, thoáng hình tam giác ở góc nhìn nghiêng và nhô ra quá
hàm dưới. Mũi gần chóp mõm và hơi dễ nhận thấy từ bên trên.
Mẫu vật trong tự nhiên:
Lưng và bụng có màu xám nâu. Có vết màu đỏ cam ở ngón chân, gan
bàn chân, lỗ huyệt và dọc đuôi.
Tiêu
bản: Lưng có màu xanh xám sẫm. Bụng màu nâu đậm. Có vết vàng rõ ở lỗ
huyệt, mép bụng của đuôi, đầu ngón tay và ngón cái và gan bàn chân.
Sinh học, sinh thái:
Cá thể trưởng
thành, sống trên cạn, ven suối và chui rúc trong các lớp thảm mục thực vật ở các
khu rừng thường xanh núi cao quanh năm sương mù bao phủ. Thức ăn là các loài côn trùng đất sống trong khu
vực phân bố và giun. Chúng chỉ xuất hiện vào đầu mùa mưa để ghép đôi, giao phối
và
đẻ trứng. Trứng, nòng nọc sống dưới các vũng nước trong khu vực phân bố,
và ở cả trong các hốc cây sát đất có nước. Sau
khi
hoàn thành vòng đời, con trưởng thành lên bờ để sống.
Phân
bố:
Khu bảo tồn thiên
nhiên Phú Cảnh, huyện Đà Bắc và Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình và Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Việt
Nam
Thế giới: Loài
đặc hữu chỉ có ở Việt Nam.
Giá trị:
Có giá trị khoa
học lớn. Loài công bố năm 2020 sau một thời gian dài lẫn với loài cá cóc sần (Echinotriton
asperimus).
Loài
mới
được
đặt tên của giáo sư Frank Pasmans, đại học Ghent (Bỉ) vì những cống hiến của ông
trong lĩnh vực nghiên cứu bệnh truyền nhiễm ở
các loài lưỡng cư.
Đề nghị
đưa vào Sách Đỏ Việt Nam ở bậc EN. Đối với quần thể nhỏ phát hiện thấy tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn cần có biện pháp bảo vệ, cấm săn bắt.
Mô tả loài:
Phạm Thế Cường, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.