NHÔNG CAP RA
CÁ CÓC NGỌC
LINH
Tylototriton ngoclinhensis Phung et al., 2023
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Có đuôi Caudata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
lưỡng cư có đuôi có kích thước trung bình.
Lưng có nốt sần
dạng cục, xuất hiện dãy xương lưng trên đầu. Nốt gần dạng cục. Xương vuông tiêu
biến. Chiều dài cơ
thể
(SVL-
từ mút mõm hậu môn)
là 66.5 - 65.7 mm ở con đực và 72.5 - 75.6 mm ở con cái. Chiều dài đuôi là 50.3
- 51mm ở con đực và 59.6
- 60.1 mm ở
con cái. Đầu dài hơn rộng. Mang tai phình lớn, hướng ra sau. Dãy xương sống
tuyến rộng, cao, phân đốt. Dãy nốt sần ở sườn rộng, hình thành những cục u hình
núm, tách biệt từng nốt. Xuất hiện nếp họng. Đầu chóp chân trước và chân sâu gối
lên nhau khi bó sát thành một cơ thể dài. Đầu ngón chân trước chạm vào giữa mắt
và mũi khi chân trước duỗi ra trước. Mặt lưng và mặt bên của đầu, môi dưới, nốt
sần ở sườn, dãy xương sườn, vùng quanh lỗ huyệt và mép bụng của đuôi có màu da
cam.
Đầu
hơi lõm ở đỉnh. Mõm ngắn, cụt ở góc nhìn từ lưng, thoáng hình tam giác ở góc
nhìn nghiêng và nhô ra quá hàm dưới. Mũi gần đỉnh mõm hơn gần mắt. Môi trên dày,
mập thịt và gối lên môi dưới ở ngay dưới vùng mắt. Dãy xương lưng bên ở đầu hơi
lồi lên, từ mắt trên đến cuối phần trước trên của mang tai, phần cuối sau gần
như dày và cuộn vào trong. Dãy chính giữa lưng ở đầu rõ và mỏng. Mang tai phình
rộng, nhô ra sau. Lưỡi hình bầu dục, dính với ngạc dưới trước miệng, tự do cử
động sang hai bên và ra sau. Dãy xương lá mía có hình chữ V ngược, tụ về phía
trước và chạm vùng mũi hầu. Dãy xương tuyến rộng, cao, nổi từng ụ cao riêng, toả
từ đỉnh đầu đến đáy đuôi. Nốt sườn lớn, hình núm, tách biệt nhau, 14 nốt ở mỗi
bên thân từ nách đến đáy đuôi.
Cá cóc ngọc linh
Tylototriton ngoclinhensis có
hình thái
tương đối giống các loài cá cóc trong khu vực như Cá cóc gờ sọ mảnh Tylototriton anguliceps,
Cá cóc yang Tylototriton yangi,
Tylototriton pulchernnima,
Tylototriton verucosus, Tylototriton uyenoi và Tylototriton
shanjing nhưng khoảng cách địa lý phân bố cách loài gần nhất 350km đường
chim bay.
Khi
còn sống, màu nền của mặt lưng và bụng là đen sẫm. Mặt lưng và mặt bên của đầu
và môi dưới đến góc hàm, nốt sườn, dãy sống lưng, vùng xung quanh của lỗ huyệt
và mép bụng của đuôi có màu da cam. Đầu ngón tay và ngói cái có màu nâu cam. Ở
dạng tiêu bản, mẫu có màu nâu đen. Màu da cam chuyển sang màu vàng sáng.
Sinh học, sinh thái:
Cá thể trưởng
thành, sống trên cạn, ven suối và chui rúc trong các lớp thảm mục thực vật ở các
khu rừng thường xanh núi cao quanh năm sương mù bao phủ. Thức ăn là các loài côn trùng đất sống trong khu
vực phân bố và giun. Chúng chỉ xuất hiện vào đầu mùa mưa để ghép đôi, giao phối
và
đẻ trứng. Trứng, nòng nọc sống dưới các vũng nước trong khu vực phân bố,
và ở cả trong các hốc cây sát đất có nước. Sau
khi
hoàn thành vòng đời, con trưởng thành lên bờ để sống.
Phân bố:
Loài mới được phát hiện vùng phân bố ở VQG Ngọc Linh năm 2023. Loài đặc hữu hẹp
ở Việt Nam và tên loài được đặt theo vùng phân bố.
Mô
tả loài:
Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.