New Page 1
CÓC TAI TO
Ingerophrynus macrotis Boulenger,
1887
Bufo macrotis Boulenger, 1887
Họ: Cóc rừng Bufonidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư
có kích thước trung bình, con
cái có
chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 58.7 mm. Đỉnh không có gờ xương. Đầu rộng
hơn dài. Rộng đầu 20.3 mm. Dài đầu 18.7 mm. Mõm cụt, lồi, dài hơn đường kính
ngang của mắt. Dài mõm 6.6 mm. Đường kính mắt 5.9 mm. Góc mắt tròn. Vùng má lõm.
Khoảng cách gian ổ mắt (4.7mm) rộng hơn khoảng cách hai lỗ mũi (4.1 mm). Mũi gần
chóp mõm hơn mắt. Khoảng cách mõm mũi 1.7 mm. Mõm mắt 3.6 mm. Đồng tử tròn. Màng
nhĩ rõ, đường kính
3.2 mm. Hạch mang tai 11.1 mm. Răng lá mía tiêu biến. Lưỡi tròn hướng ra sau.
Chiều dài chân trước 15.4 mm. Chiều dài chân sau 30.1 mm. Ngón chân không có
màng, khác biệt số đo chiều dài giữa các ngón: II<IV<I<II<V<III
Thân màu nâu xám hoặc màu ô - liu, với những đốm nâu sẫm không theo quy luật. Có
sọc ngang trên môi trên và vết đan chéo trên các chân. Mặt dưới trắng bụi, có
đốm sẫm. Cổ con
đực
có màu nâu. Con đực có túi kêu. Trong suốt mùa sinh sản, con đực có nếp nhăn
nheo màu đen ở trên những ngón chân phía trong.
Sinh học, sinh thái:
Các c1 thể trưởng thành sống trên cạn, ban ngày ẩn
mình dưới lớp thảm mục thực vật hay hang hốc trong rừng,
kiếm ăn ban đêm. Loài này kết đôi, giao phối và đẻ trứng dưới các khu vực
vũng nước lớn trong rừng vào đầu mùa mưa hàng năm. Thức ăn là các loài côn
trùng,
bọ cánh cứng sống trong khu vực phân bố.
Phân bố:
Trong nước: Thanh Hoá,
Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Dak Lak, Lâm Đồng,
Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa
Đồng Nai.
Thế
giới: Ấn Độ, Myanma,
Lào, Thái Lan, Cambodia, Malaysia.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.