CÀ ỔI QUẢ TO
CÀ
ỔI QUẢ TO
Castanopsis kawakamii
Hayata, 1911
Castanopsis greenii Chun, 1928
Castanopsis oerstedtii Hickel &
A.Camus, 1923
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ thường
xanh, cao 15 - 30 (40) m, đường kính 40 - 70 (150) cm. Cành non không có lông.
Lá dai như da, hình trứng đến trứng mũi mác,
cỡ 7 - 12 x 2,5 - 4,5 cm, nhẵn ở cả 2 mặt, chóp lá nhọn hoặc thành mũi khá dài,
gốc lá gần tròn hoặc hình nêm rộng; mép nguyên; gân bên 8 - 13 đôi, cong ở gần
mép; cuống lá dài 8 - 10 mm. Cụm
hoa đơn tính, dạng đuôi sóc. Gié đực đơn
độc hoặc phân nhánh mạnh; hoa đực đơn độc ở trên trục, có bao hoa hình chuông xẻ
6 thuỳ, có nhụy lép; nhị 12. Gié cái ngắn hơn lá; hoa cái thường đơn độc trong
tổng bao, có bao hoa, có nhị lép. Đấu không cuống, hình cầu, đường kính (kể cả
gai) 2 - 3 cm, mặt ngoài có gai dài; đấu thường bọc kín 1 hạch, khi chín tách
thành 3 - 4 mảnh. Hạch (hạt) hình trứng nhọn đầu, cao 1,7 - 2,1 cm, đường kính
1,2 - 1,5 cm, có lông mềm màu vàng nâu.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 5 -
6, có quả tháng 10 - 11. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thưa, ven rừng, ở độ cao 800 - 1.000
m.
Phân bố:
Trong nước: Quảng
Ninh (Đầm Hà), Nghệ An, Hà Tĩnh.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Đài Loan.
Giá trị:
Gỗ tốt, lâu mục,
dùng trong xây dựng, đóng tầu thuyền, làm cầu, đóng đồ gia dụng
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố chia cắt; nơi cư trú ở các điểm Đầm Hà (Quảng Ninh) bị xâm hại do rừng đã bị
chặt phá nặng nề. Cây bị
khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn
những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố trên. Nên tìm nguồn giống
đưa về trồng ở các Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An) và Vũ Quang (Hà Tĩnh).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 202.