NGỌC LAN LÔNG
NGỌC LAN LÔNG
Magnolia albosericea
Chun et C. Tsoong, 1964
Lirianthe albosericea
(Chun & C.H.Tsoong) N.H.Xia & C.Y.Wu, 2008
Magnolia champacifolia
Dandy ex Gagnep., 1938
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình, cao 8 - 12 m, đường kính 20 - 25 cm. Cành non phủ
dày lông màu trắng, vỏ màu xám. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục hẹp hay hình bầu
dục dạng lưỡi mác nhược, dài 18 - 40 cm, rộng 6 - 15 cm, đầu nhọn hay có mũi tù,
gốc hình nêm, mặt trên có ánh bóng, mặt dưới màu lụa phấn, phủ lông mềm màu
trắng, gân 15 - 20 đôi, lá kèm mọc sát cuống lá.
Hoa đơn độc ở đầu cành, nụ hoa được bao bọc bởi 3 chiếc lá bắc dạng
mo. Bao hoa 9, màu trắng, xếp thành 3 vòng. Quả kép hình trứng ngược, dài khoảng
4,5 cm, đài có mỏ nhọn cong ra phía ngoài.
Sinh học, sinh thái:
Cây trung tính
thiên về chịu bóng, thích hợp ánh sáng tán xạ. đây là
loài cây trung sinh ưa đất màu mỡ, sâu dày, ẩm, thành phần cơ giới
nhẹ, chua đến trung bình, tghuộc đất feralit hay đất xung tích, dốc tụ ven suối
khe. Cây mọc chậm,
tái sinh hạt yếu. Hoa tháng 5 - 6. Quả tháng 10 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới và á nhiệt đới, vùng núi và đồi các
tỉnh Bắc bộ và Bắc trung bộ.
Nước ngoài: Trung
Quốc (Vân Nam, Hải Nam)
Công dụng:
Gỗ tương đối mềm,
mĩn, khó mối mọt, dễ gia công, dùng xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, phụ tùng
máy, dụng cụ văn phòng phẩm, đồ tiện, nhạc cụ... Cây có tán và hoa đẹp có thể
trồng làm cảnh.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 485.