BỜI LỜI VÀNG
BỜI LỜI VÀNG
Litsea vang
H.
Lecomte, 1913
Họ: Long não Lauraceae
Bộ:
Long não Laurales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây
gỗ trung bình, thường xanh, cao 15 - 18 m, đường kính 30 - 40 cm,
thân tròn thẳng, vỏ thân nhẵn, màu xanh nhạt, thịt vỏ màu trắng vàng, có mùi
thơm, hơi dính. Cành non màu xanh có khía dọc. Lá đơn nguyên mọc cách, hình bầu
dục hoặc hình trứng ngược, dài 11 - 15 cm, rộng 6 - 7 cm. Phiến dày màu xanh lục
hơi vàng, đầu và
gốc lá hình nêm hoặc tù, 7 - 9 đôi gân bên. Cuống lá dài 3,5 - 5 cm,
có rãnh ở mặt trên. Cụm quả hình tán mang 6 - 8 quả, có cuống chung dài 1 cm.
Quả hình trứng, vỏ quả nhẵn, màu tím, dài 2,3 cm, rộng 1,3 cm. Mỗi quả có một
đấu hình nón ngược bao ở gốc.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong
cac khu
rừng thứ sinh
ẩm, ở độ cao thấp, thung lũng ven suối. Cây mọc nhanh, tái sinh chồi và hạt
đều tốt. Mùa quả tháng 8 - 9.
Phân bố:
Trong nước: cây
mọc từ Bắc đến Nam, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Bắc, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Phú Quốc, Đồng Nai, Tây Ninh.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Thái Lan, Campuchia.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi
phân biệt,
lõi màu nâu vàng, dác màu trắng, thớ gỗ mịn,
nhẹ, cứng. Tỷ trọng 0,59 - 0,75. Lực nén song song 370 - 450 kg/ cm2, lực uốn
tĩnh 970 - 1.450 kg/cm2, lực đập xung kích 0,34 - 0,45 kg/m/cm2,
lực kéo thẳng góc 22 - 32 kg/cm2, lực tách ngang 12 - 16 kg/cm2.
Hệ số co rút 0,40 - 0,50, gỗ bời lời vàng chủ yếu dùng đóng đồ mộc thông thường,
dùng làm trụ mỏ, nguyên liệu giấy.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang
460.