TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI ĐỘNG VẬT
I. Con người và Động vật
Con người từ lúc được hình thành hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Loài vượn người, do sử dụng thịt thú rừng chín mà bộ não ngày càng phát triển, dần dần tách khỏi thú hoang dại mà trở thành con người. Con người đã sử dụng các phương tiện săn bắt còn thô sơ như đuổi, vây, dồn động vật vào hang hố hay hồ nước rồi tìm cách bắt và giết chết. Về sau khoảng ba vạn năm trước Công nguyên, loài người mới biết dùng lao, cung tên và một vài cạm bẫy thô sơ để bắt thú - Con người thời đại đồ đá đã biết rõ những loài động vật như ngựa, bò rừng. tê giác, voi, trâu rừng là nhưng thú ăn thịt mà họ săn bắt, cũng như họ đã biết các loài chim như Gà rừng, Trĩ, Công, Vịt, Ngỗng... là những loài chim cho thịt ngon.
Nhiều dấu tích khảo cổ học đã chứng minh là con người đã săn bắt chim thú rừng để lấy thịt từ những thời đại xa xưa... Trong quá trình tăng trưởng về số lượng, mối cân bằng giữa con người và động vật đã không còn giữ vững được như trước - Con người đã dùng mọi hình thức có thể từ đơn giản đến phức tạp, từ thô sơ đến hiện đại để săn bắt các loài động vật trên cạn ở rừng cao cũng như ở đồi núi và đông bằng, cho tới các động vật ở nước, từ suối, sông, ao, hồ đến biển sâu..
Chính vì tác động của con người như vậy mà số lượng động vật đã thay đổi hằng năm. Có những loài trở thành hiếm, có loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt trên toàn thế giới. Nhưng con người cũng đã chủ động thuần hoá để chăn nuôi từ những loài thú đầu tiên như chó, mèo, ngựa, lợn, bò, thỏ... cho đến các loài chim như Bồ câu, Gà, Vịt... Rồi khi biết được lợi ích của nhiều loài động vật khác, người ta đã bắt để nuôi như Ong, Hươu, Nai, Khỉ, Tắc kè, Trăn, Rắn. Cóc...
II. Sự phân loại thế giới động vật
Loài người đã có nhu cầu sắp xếp các loài động vật được quan sát từ rất lâu. Đó là sự phân loại; sự phân loại này đã được chỉnh lý dần dưới ánh sáng của khoa học hiện đại để có hệ thống phân loại mà ngày nay chúng ta đã biết.
Thông thường, người ta chia giới động vật, nghĩa là tổng hợp tất cả các loài động vật thành có xương sống và không xương sống. Các động vật có xương sống đều có một bộ xương bao gồm một cột sống do các đốt sống tạo thành, còn các động vật không xương sống không có một cột sống như vậy. Thực tế lại rất phức tạp, bởi giữa các loài động vật có xương sống bao gồm cả cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú chỉ chiếm phần rất ít của giới động vật, khoảng 40.000 loài trên tổng số khoảng 1.100.000 loài (hay hơn nữa).
Các ngành:
Trong hệ thống phân loại, người ta chia ra các ngành. Ví dụ ngành Có dây sống gồm nhưng động vật có một dây sống (ít nhất cũng là ở trạng thái thai), một loại que mềm dịu, tiền thân của cột sống. Do các loài động vật có dây sống không nhiều nên người ta xếp chúng vào một ngành. Ngành là một đơn vị lớn của thế giới động vật. Mỗi ngành được đặc trưng bởi một cấu trúc giải phẫu xác định. Các ngành khác thuộc về động vật không xương sống. Các ngành quan trọng là ngành Thân mềm (thường có một vỏ cứng bao bọc), ngành Da gai (trong đó có Sao biển), ngành Chân khớp (với thân có giáp: côn trùng, giáp xác, nhện...) và ngành Ruột khoang (trong đó có San hô, Sứa)...
Có những sự sai khác lớn trong cấu tạo giải phẫu của dại diện các ngành này. Ví như, phần lớn các động vật có cấu tạo đối xứng hai bên, thì Da gai, Ruột khoang có đối xứng toả tròn, nghĩa là sắp xếp quanh một trục. Các loài Chân khớp và cả Giun đốt (như Giun đất, đỉa...) có cấu trúc chia đốt; cơ thể của chúng gồm một số đốt liên tiếp, chứa hầu như các cơ quan giống nhau.
Các lớp, bộ, họ, chi, loài, giống:
Mỗi ngành lại được chia ra các lớp, bao gồm các bộ và cứ tiếp tục như thế. Ví dụ các loài chim Bồ câu có tên chữ Latinh (có giá trị quốc tế) là Columba do Linné (Carl Linnaeus) , nhà sinh vật học Thụy Điển, đặt ra năm 1758, gồm có Bồ câu rừng (Gầm ghì đá) - Columba liviaGmelin , Bồ câu nhà - Columba livia domestica Gmelin và Bồ câu nâu - Columba punicea (Blyth). Trong mỗi tên các loài, thì chữ đầu là tên chi (Genus), chữ thứ hai là tên loài (Species) được xác định, còn tên thứ ba là tên nhà động vật học đã mô tả loài đó, có khi người ta thêm cả năm mô tả để tiện việc xác định và tra cứu. Như trên, chi Columba bao gồm các loài Bồ câu rừng, Bồ câu nhà, Bồ câu nâu. Chi Columba và một số chi khác lân cận như Streptopelia , Treron... họp thành họ Bồ câu Columbidae.Họ này nằm trong bộ Bồ câu Columbiformes , thuộc lớp ChimAves
Tên khoa học của sinh vật được viết bằng tiếng Latin được khởi sướng bởi Carl Linnaeus, nhà thực vật học Thụy Điển. Cũng giống như tiếng Việt nó gợi cho chúng ta hình dáng của loài vật, ví dụ Columbia punicea , tên gọi chim Bồ câu nâu (từ chữ puniceus có nghĩa là nâu), hoặc nơi sinh sống và tập quán, ví dụ Bồ câu nhà - Columbia livia domestica (domestica là nuôi trong nhà), hoặc là vị trí địa lý: Gấu chó - Ursus malayanus (có xuất xứ từ Malaixia); có khi người ta dùng tên nhà tự nhiên học đã khám phá ra nó hoặc tên người. Có khi các tên gọi cũng không hoàn toàn chính xác, ví dụ như Gấu chó không phải chỉ có ở Malaixia mà còn phân bố ở nhiều nước khác nữa. Cách viết tên một loài động vật cũng giống như tên một loài thực vật chúng ta phải tuân theo luật danh pháp quốc tế đã qui định. Có thể lấy ví dụ về loài cá Anh vũ (loài này nằm trong sách đỏ Việt Nam) như sau:
Semilabeo notabilis Peter, 1880
Tên chi (genus) Thường được viết in nghiêng và viết hoa chữ cái đầu
Tên loài (species) Thường được viết in nghiêng và không viết hoa chữ cái đầu và nếu có Tên đồng danh (synonym) Thường được viết in nghiêng và không viết hoa chữ cái đầu
Tên tác giả (người có công phát hiện hoặc định danh) Thường được viết in đứng và viết hoa chữ cái đầu. Trường hợp tên tác giả được đóng ngoặc là để ghi tên người đầu tiên phát hiện và đặt tên cho loài đó.
Cũng có khi người ta nhầm lẫn loài với giống (nòi). Nòi là bậc phân loại dưới loài. Có thể là nòi (hoặc phân loài) địa lý chỉ khác nhau bởi một số ít chi tiết và sinh sống ở những vùng khác nhau, hoặc là những nòi xuất xứ từ sự chọn lọc nhân tạo do con người thực hiện, ví dụ các nòi chó khác nhau đều có xuất xứ từ một loài chó nhà Canis familiaris Linnaeus.
Rất khó có thể xác định hiện nay có con số chính thức là bao nhiêu loài động vật hiện còn sống trên trái đất của chúng ta. Vì lẽ các phân loài có khi được xem như loài... lại có nhưng loài mới còn tiếp tục được khám phá và mô tả. Thế còn bạn đã biết được tên bao nhiêu loài động vật ?
Bảng tóm tắt về phân loại thế giới động vật:
Bảng tóm tắt sau đây trình bày sự phân loại của giới động vật đã được sử dụng lâu nay. Có người nêu 14 ngành, có người nêu đến 21 ngành. Sau đây chỉ nêu một số ngành chính; còn có một số ngành có rất ít loài chỉ có những người chuyên sâu nghiên cứu mới thực sự quan tâm. Mặt khác giữa các ngành và lớp cũng có tầm quan trọng không giống nhau, ví dụ Côn trùng có số lượng gấp đến khoảng mười lần nhiều hơn động vật có xương sống.
Ngành Động vật nguyên sinh - Protozoa (có 6 lớp)
Ngành Thân lỗ - Porfera
Ngành ruột khoang - Coelenterata
- Lớp Thuỷ tức - Hydrozoa
- Lớp Sứa - Scyphozoa
- Lớp San hô - Anthozoa
Ngành Sứa lược - Ctenophora
Ngành Giun dẹp - Plathelminthes (5 lớp)
Ngành Giun vòi - Nemertini
Ngành Giun tròn - Nemathelminthes (6 lớp)
Ngành Thân mềm - Mollusca
- Lớp Song kính có vỏ - Loricata
- Lớp Song kính không vỏ - Aplacophora
- Lớp Vỏ một tấm - Monoplacophora
- Lớp Chân bụng - Gastropoda
- Lớp Chân thuỳ - Scaphopoda
- Lớp Chân rìu - Pelecypoda
- Lớp Chân đầu - Cephalopoda
Ngành Giun đốt - Annelida
- Lớp Giun nhiều tơ - Polychaeta
- Lớp Giun ít tơ - Oligochaeta
- Lớp Đỉa - Hirudinea
- Lớp Sá sùng - Sipunculida
- Lớp Eciurida
Ngành có móc - Onichophora
Ngành Chân đốt - Arthropoda
- Lớp Trùng ba thùy - Trilobita
- Lớp Giáp cổ - Merotomata
- Lớp Hình nhện - Arachnida
- Lớp Nhện chân trứng - Pantopoda
- Lớp Giáp xác - Crustacea
- Lớp Nhiều chân - Myriopoda
- Lớp Sâu bọ - Insecta
Ngành Động vật hình rêu - Bryozoa
Ngành Tay cuốn - Brachiopoda
Ngành Da gai - Echinodennata
- Lớp Huệ biển - Crinoidea
- Lớp Sao biển - Asteroidea
- Lớp Đuôi rắn - Ophiuroidea
- Lớp Cầu gai - Echinoidea
- Lớp Hải sâm - Holothuroidea
Ngành mang râu (có rãnh) - Pogonophora
Ngành Hàm tơ - Chaetognatha
Ngành Nửa dây sống - Hemichordata
- Lớp Mang ruột - Enteropneusta
- Lớp Mang lông - Pterobranchia
Ngành Có dây sống - Chordata
Phân ngành Có đuôi sống - Urochordata
- Lớp Hải tiêu - Ascidiacea
- Lớp Có cuống - Larvacea
- Lớp Sanpơ - Salpae
Phân ngành Đầu sống - Cephalochordata
Phân ngành có xương sống - Vertebrata
- Lớp Cá - Pisces
- Lớp Lưỡng cư - Amphibia
- Lớp Bò sát - Reptilia
- Lớp Chim - Aves
- Lớp Thú - Mammalia
----------------------------------------------------------
Tài liệu dẫn: Tổng hợp từ các nguồn sách tham khảo về Động vật.
|