TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT BỘ CÔN TRÙNG
|
|
Tra cứu bộ côn trùng: |
|
A B C D E G H I K L M N O P Q S T U V Y |
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ này bao gồm các loài bọ ngựa có kích thước thân thể lớn. Đầu hình tam giác cử động được. Râu đầu hình lông cứng. Mắt kép lồi to, có 2 mắt đơn ở đỉnh đầu. Miệng gặm nhai. Ngực trước rất dài, chân trước là chân bắt mồi, bàn chân có 5 đốt. Cánh trước là cánh da dài hẹp, cánh sau là cánh màng hình tam giác. Khi không bay cánh được xếp hình mái nhà trên lưng. Sâu con và sâu trưởng thành đều ăn thịt các loài côn trùng khác. Bọ ngựa là loài côn trùng có ích. Ở Việt Nam thường gặp họ Bọ ngựa Mantidae gồm các giống Mantis, Tenodera và Statilia
|
|
|
|
|
Calvisia sp.
| Bọ que Phasmida
|
|
|
Bộ côn trùng có cánh, cơ thể dài hình que (bọ que) hay dẹt hình chiếc lá (bọ lá), phần phụ miệng kiểu nghiền, phát triển có biến thái không hoàn toàn, có khả năng sinh sản đơn tính. Họ này gồm các loài sống phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và rất đặc trưng bởi hiện tượng ngụy trang hình thái, màu sắc cơ thể. Còn rất nhiều loài thuộc bộ này ở Việt Nam hiện chưa được phát hiện và công bố.
|
|
|
|
|
Coptotermes acinaciformis
| Cánh bằng Isoptera
|
|
|
Trong bộ này bao gồm các loài mối, trên thế giới đã phát hiện được 2700 loài. Kích thước thân thể nhỏ, mềm. Râu đầu hình chuỗi hạt. Miệng gặm nhai. Bàn chân có 4 đốt. Có cánh hoặc không có cánh. Mỗi giống có 2 đôi cánh màng dài hơn thân thể, cánh trước và cánh sau có hình dạng và kích thước giống nhau, gốc cánh có ngấn rụng cánh. Khi không bay cánh xếp bằng trên mặt lưng. Lông đuôi ngắn. Đây là bộ côn trùng gây hại ở miền Bắc Việt Nam thường gặp các họ Rhinotermitidae, Kalotermitidae, Termopsidae và Termitidae.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đây là bộ lớn nhất trong lớp côn trùng. Người ta biết khoảng 290.000 loài và có trên 2.000 loài hại rừng nghiêm trọng. Kích thước thân thể từ nhỏ đến lớn. Đầu rất phát triển thường rụt vào đốt ngực trước hay kéo dài thành ống vòi như họ Vòi voi. Râu đầu có nhiều dạng khác nhau: hình lá lợp, hình sợi chỉ, hình răng cưa... Có từ 8 - 11 đốt. Miệng gặm nhai. Có 2 đôi cánh phát triển, cánh trước kitin hoá cứng, luôn nằm sát một đường thẳng trên lưng và che phủ cánh sau. Cánh sau là cánh màng dài hơn cánh trước và được gấp ở dưới cánh trước khi không bay. Bàn chân có từ 3-5 đốt. Sâu non có 3 đôi chân ngực phát triển hoặc thoái hoá, không có chân bụng. Nhộng trần, các loài thuộc bộ này sống khắp nơi, chúng ăn cả thực vật và động vật còn sống hay đã chết. Nhiều loài có ích. Chúng ăn thịt các loài sâu hại.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trên thế giới đã phát hiện được 32.000 loài thuộc bộ này. Kích thước thân thể từ nhỏ đến lớn. Râu đầu hình lông cứng, hình lông chim, hình sợi chỉ. Có 3 mắt đơn hoặc không có. Miệng chích hút ngắn, vòi có phân đốt và mọc ra ở phía sau của đầu. Có 2 đôi cánh, cánh trước là cánh màng hoặc kitin yếu, cánh sau là cánh màng ngắn hơn cánh trước một ít. Một số loài chỉ có một đôi cánh màng mạch đơn giản hoặc không có cánh. Khi không bay cánh xếp hình mái nhà trên lưng. Bàn chân có từ 13 đốt. Con cái thường có ống đẻ trứng rất phát triển. Các loài thuộc bộ này, trừ sâu con thuộc họ Ve sầu sống ở trong đất còn phần lớn sống ở trên cây và mỗi loài thường chỉ chích hút nhựa ở một bộ phận nhất định của một vài loại cây. Cây bị chúng chích hút nhựa thường sinh trưởng phát triển kém, cằn cỗi đôi khi làm cây chết. Một số loài chích hút tạo ra các bướu cây hoặc là vật trung gian truyền bệnh cây. Trong bộ này thường gặp 3 họ: Ve sầu Cicadidae, Rệp ống Aphididae, Rệp sáp Coccidae.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ này bao gồm các loài bọ xít, Trên thế giới đã phát hiện 23.000 loài . Kích thước cơ thể trung bình. Râu đâu hình sợi chỉ có 5 đốt hoặc ít hơn. Có 2 mắt đơn hoặc không có. Miệng chích hút hơi dài. Vòi có phân đốt và mọc ra từ phần trước của đầu. Có 2 đôi cánh, cánh trước gần 2/3 chiều dài kitin hoá cứng, phần ngoài còn lại là dạng màng ngắn hơn cánh trước. Khi không bay cánh đặt lên lưng, phía cuối hai cánh trước trồng lên nhau. Bàn chân có 2-3 đốt. Có nhiều loại thuộc bộ này có tuyến hôi. Phần lớn các loài sống trên cạn, chích hút nhựa cây, một số loài hút máu động vật và các côn trùng khác. Một số là vật trung gian truyền bệnh cho cây. Có nhiều loài sống dưới nước ngọt. Đây là bộ lớn có nhiều họ trong số đó đáng kể nhất là các họ: Bọ xít vải Pentatomidae, Bọ xít hai gai Coreideae, Bọ xít dài Alydidae, Bọ xít mai rùa Scutelleridae, Bọ xít ăn sâu Reduviidae.
|
|
|
|
|
Tettigoniidae sp. |
|
|
|
Bộ này bao gồm các loài châu chấu, cào cào và dế, trên thế giới đã phát hiện được 22.500 loài. Kích thước thân thể từ trung bình đến lớn. Râu đầu hình sợi chỉ, hình lông, cứng, hình kiếm. Mắt kép phát triển, có từ 2-3 mắt đơn. Miệng gặm nhai. Chân sau thường là chân nhẩy. Bàn chân có 3 đốt. Cánh trước là cánh da dài hẹp, một số loài cánh trước rất ngắn. Cánh sau cánh màng rộng, hình tam giác. Khi không bay cánh trước xếp hình mái nhà trên lưng. Cánh sau xếp hình quạt dưới cánh trước. Ở nhiều loài có ống đẻ trứng và lông đuôi. Các loài trong bộ này đều là loài đa thực một số sống thành đàn như các loài Châu chấu gây ra sự phá hoại khủng khiếp. Trong bộ này thường gặp 4 họ sau: họ Sát sành Tettigonidae, họ Châu chấu Acrididae, họ Dế mèn Gryllidae và họ Dế dũi Gryllotalpidae.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ này bao gồm các loài bướm và ngài (bướm ngày và bướm đêm). 112.000 loài đã được ghi nhận. Kích thước từ nhỏ đến lớn. Râu đầu có nhiều dạng khác nhau: hình dùi đục, sợi chỉ, răng lược, lông chim. Miệng kiểu miệng hút. Râu môi dưới phát triển, không có râu hàm dưới. Có 2 đôi cánh màng được bao phủ bởi các vảy nhỏ. Cánh sau nhỏ hơn cánh trước. Một số ít loài cánh thoái hoá hay không có, bàn chân 5 đốt. Sâu non có 3 đôi chân ở ngực, 2-5 đôi chân bụng. Thân sâu non có loài nhẵn nhụi, có loài nhiều lông hay các túm lông bướu độc. Hầu hết sâu non có tuyến tơ dùng làm kén hoặc làm nơi trú ẩn. Nhộng màng, nhiều loài nằm trong kén tơ. Nơi sống chủ yếu của bộ này là trên cây. Sâu trưởng thành hút mật hoa và khoáng chất khác. Một số ít không ăn uống và một số loài có khả năng di cư rất xa.
|
|
|