New Page 1
BƯỚM HỔ XANH
Tirumala limniace
(Cramer, 1775)
Papilio limniace
Cramer, 1775
Papilio moaria
Fruhstorfer, 1911
Họ:
Bướm đốm Danaidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Rất dễ nhầm với loài
Tirumala septentrionis nhưng nếu chú ý thì sẽ thấy
có sự khác nhau như sau: có kích thước tối đa nhỏ hơn và tất cả các vạch đốm ở
vùng gốc cánh đều nở to hơn loài đó. Râu, đầu, ngực màu đen, bụng được phủ đen
phía trên, các đốm màu đất son và trắng ở dưới. Giống Tirumala có ba loài
ở Việt Nam. Tirumala limniace được phân biệt nhờ các đốm trên cánh lớn
hơn và màu xanh gần như trắng, ô cánh sau màu xanh, chỉ có một sọc đen nhỏ ở
giữa. Tirumala gautama hiếm hơn, tương tự Tirumala septentrionis,
phân biệt nhờ một sọc trắng rất mảnh chạy song song với bờ cánh từ gốc ra cánh,
nhưng loài
Tirumala septentrionis được phân biệt với 2 loài kia nhờ có
kích thước tối đa lớn hơn và có các sọc trắng bắt đầu từ gốc cánh túa ra phía
giữa đĩa cánh mảnh hơn rất nhiều so với chúng. Ở Tam Đảo mới phát hiện được hai
loài là Tirumala septentrionis và Tirumala limniace. Bướm
đực và
bướm cái giống nhau. Sải cánh: 98- 106 mm.
Sinh học sinh thái:
Bướm có
thói quen di cư cả đàn. Cây thức ăn của sâu non là:
Asclepias sp. và các loài: Marsdenia sp., Dregea
volubilis, Heterostemma cuspidatum, Hoya viridiflora, Marsdenia tenacissima,
Crotalaria sp., Epibaterium sp., Soya sp.
Phân bố:
Zây lan, Bắc Ấn Độ, Sikkim, Assam, Mianma, Đảo Nicoba, đảo Andaman, Nam Trung
Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Hiếm gặp ở độ cao dưới 700m, tại các rừng nguyên
sinh, rừng thứ sinh và các bụi cây, trảng cỏ.
Giá trị, tình trạng
và biện pháp bảo vệ:
Là loài có phổ phân bố rộng và thường gặp, nhưng cũng là loài bướm đẹp nên có
thể nhân nuôi chúng ở trang trại để sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Mô tả loài:
Vũ Văn Liên – Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.