Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Me rừng
Tên Latin: Phyllanthus emblica
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu Euphorbiales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ME RỪNG

ME RỪNG

Phyllanthus emblica L., 1753

Cicca emblica (L.) Kurz, 1877

Diasperus emblica (L.) Kuntze, 1891

Emblica officinalis Gaertn., 1790

Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae

Bộ: Thầu dầu Euphorbiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ nhỏ, rụng lá mùa khô, cao 3 - 7 m. Thân cong phân cành nhiều. Mềm, cánh già màu xám nhạt, có nhiều đốt mang các nhánh nhỏ, có lông. Lá đơn, mọc cách, xếp thành hai hàng trên cùng một mặt phẳng giống lá kép lông chim. Phiến lá dài 1 - 2 cm, rộng 0,3 - 0,4 cm, hình trái xoan dài, hai đầu tù, không có lông. Cuống lá rất ngắn. Lá kèm rất nhỏ màu đỏ nâu. Hoa đơn tính cùng gốc Hoa nhỏ tập trung thành xim có ở nách lá phía dưới cành, gồm nhều hoa đực và một ít hoa cái. Hoa đực có cuống ngắn, cánh đài 6, màu hồng nhạt, hình bầu dục, đĩa mật 6 tuyến, nhị 3 chiếc, chỉ nhị dính, không có dấu vết của nhụy thoái hóa. Hoa cái có cuống ngắn hơn hoa đực, cánh đài 6 gần giống hoa đực, đĩa mật hình đấu, bao lấy một nửa bầu, bầu 3 ô, mỗi ô 2 noãn, vòi dính nhau ở gốc, đầu xẻ đôi. Quả hình cầu, màu xanh vàng, mọng nước, khi khô quả thành nang. Hạt 3 cạnh màu hồng nhạt.

Sinh thái:

Cây mọc khá phổ biến trên những trảng cây bụi khô hạn. Cây ưa sáng, chịu hạn, trên các đồi trọc, đất bị thoái hóa mạnh, tầng đất nong, chặt, nhiều đá lẫn, chịu được nạn lửa rừng. Cây có biên độ sinh thái rất rộng chỉ thịt cho vùng đồi thấp khô hạn. Cây có khả năng tái sinh hạt và chồi đều mạnh. Hoa tháng 3 - 4. Quả tháng 8 và tồn tại cho đến năm sau.

Phân bố:

Trong nước: Hầu khắp các tỉnh, nhưng nhiều nhất là ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh...

Nước ngoài: Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaysia, Myanmar, Pakistan, Sri Lanka, Sumatera, Đài Loan, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ cứng, màu đỏ, có thể dùng làm các công cụ nhỏ. Vỏ cứa nhiều tanin dùng để nhuộm, thuộc da. Quả có vị chua chát, ăn được. Hạt chứa dầu. Quả, rễ, lá có thể làm thuốc. Cây còn lá cây chủ thả cánh kiến.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 261.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Me rừng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này