ĐEN
ĐEN
Cleidiocarpon cavaleriei
(H.Lév.) Airy Shaw, 1965
Baccaurea cavaleriei
H.Lév., 1914
Sinopimelodendron kwangsiense
Tsiang, 1973
Họ:
Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thường xanh,
cao 15 - 30 m, đường kính 40 - 100 cm. Cành non, trục cụm hoa và quả ều phủ lông.
Lá đơn, mọc cách, tập trung đầu cành. Phiến lá hình bầu dục đến hình mác thuôn,
2 đầu bóng. Gân bên 8 - 12 đôi. Đầu cuống lá phình to và có 2 tuyến đen nhỏ. Cụm
hoa chùy mọc đầu cành. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở phía trên, tương đối nhỏ,
dày đặc và chín trước, cánh đài xẻ sâu 3 - 5 thùy, không có triền, nhị 3 - 5,
rời, bao pấn 4 ô, ở giữa có nhụy thoái hóa hình cột, không lông. Hoa cái ở phía
dưới, tương đối to, dễ rụng, cánh đài xếp lợp, không triền. Bầu hình bầu dục, 2
ô, có lông ngắn, thường 1 ô phát triển với một noãn lớn. Đầu xẻ thành 3 phần;
quả hạch dài 3 - 4 cm, vỏ ngoài mỏng, phủ dày lông nhung hình sao, màu vàng xám,
có đài tồn tại, vỏ quả trong mềm, ròn, hạt hình cầu, màu nâu xám.
Sinh học,
sinh thái:
Cây thích hợp ở
các vùng nhiệt độ bình quân năm 19 - 240. Thường mọc ờ chân núi đất sâu dày, ẩn,
thoát nước. Cây ưa sáng khả năng đâm chồi khỏe, tăng trưởng tương đối nhanh.
Hoa tháng 3 - 4.
Quả tháng 8 - 9.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc tự nhiên ở Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phú, Hà Giang, Tuyên Quang và được
trồng rất lâu đời để lầy hạt làm dầu ăn.
Nước ngoài: Trung
Quốc.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi ít
phân biệt. Dác dày màu trắng vàng nhạt, lõi trắng xám, mịn trung bình, dễ bị mối
mọt nên ít được sử dụng. Hạt cho nhiều dầu. Quả có thể ăn được hay ép dầu ăn
thay mỡ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 222.