New Page 1
TÔM VỖ DẸP TRẮNG
Thenus orientalis
(Lund, 1793)
Thenus indicus Leach,
1815
Sagaritis orientalis
Billbary, 1930
Syllibacus orientalis
Desjardins, 1831.
Họ: Tôm vỗ Scyllaridae
Bộ: Mười chân Decapoda
Đặc điểm nhận
dạng:
Tôm Vỗ cỡ
lớn, chiều dài thân tới 25cm, thân dẹp. Hốc mắt ở ngay góc bên trước. Cạnh bên
phía trước chỉ có 1 khía cổ rộng, với 2 răng trước và sau. Mặt trên có nốt tròn
phủ đều với 2 vết vòng cung trái, phải; có gờ dọc chính giữa lưng kéo dài tới cả
các đốt phần bụng. Các đốt bụng: thót nhỏ về phía sau, có gờ chính giữa lưng và
rãnh ngang.
Sinh học,
sinh thái:
Mùa giao vĩ
và đẻ trứng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, đẻ rộ vào tháng 3. Sống ở độ sâu từ
8 - 70m. ở biển Việt Nam thường đánh bắt được ở độ sâu 10 - 25m trên nền đáy
mềm, cát, bùn lẫn vỏ sinh vật.
Phân bố:
Trong nước:
Từ vùng khơi biển Quảng Ninh
tới Kiên Giang. Vùng có mật độ Tôm vỗ tương đối cao là vùng biển Cù Lao Thu
(Bình Thuận) và vùng biển Cà Mau tới đảo Phú Quốc (Kiên Giang, mật độ cao nhất
tới khoảng 1000 cá thể/km2.
Thế giới:
Nhật Bản, Trung Quốc,
Philippin, Ôxtrâylia, Đông Phi, Biến Đỏ.
Giá trị:
Có giá trị
nghiên cứu khoa học biển ở nước ta. Trước năm 1975, thường đánh bắt được trên
khắp vùng biển Việt Nam, đặc biệt ở vùng biển Nam Trung Bộ và vùng biển Cà Mau
đến Kiên Giang. Tôm vỗ có sản lượng đáng kể nên được coi là đối tượng đánh bắt
quan trọng. Sau năm 1975, đặc biệt từ năm 1990 đến nay, đang gia tăng đánh bắt
Tôm vỗ phục vụ nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu, làm giảm sản lượng rõ
rệt, có thể tới 20%.
Tình trạng:
Diện tích
phân bố Tôm vỗ dẹp trắng trước 1975 trải rộng hầu như khắp vùng khơi biển Việt
Nam, khoảng trên 20,000km2. Hiện nay, do gia tăng đánh bắt, diện tích
thu hẹp còn dưới 20,000km2.
Phân hạng:
VU A1d B2a+3d.
Biện pháp bảo
vệ:
Cần đưa vào
danh sách các loài cần được bảo vệ của nghành thủy sản, đồng thời đánh bắt luân
phiên địa điểm.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 350