SAN HÔ LỖ ĐỈNH XÙ XÌ
SAN HÔ LỖ ĐỈNH XÙ XÌ
Acropora aspera
(Dana, 1846)
Madrepora
aspera
Dana, 1846
Madrepora
hebes
Dana, 1846
Madrepora mani
Quelch, 1886.
Họ: San hô lỗ đỉnh Acroporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
cành cây, biến đổi rất lớn về hình thái tập đoàn và cấu trúc xương polyp, tuỳ
điều kiện môi trường sống. Cành chính mọc nhiều, xoè rộng ra; cành bên hướng lên
trên, thon dần ra đỉnh. Polyp trục lớn (đường kính tới 4,7mm), nhô cao (<3mm),
lỗ đỉnh có đường kính 1,0 - 1,8mm, xương thành dày. Polyp bên có nhiều, dạng môi
dưới tròn, kích thước bằng nhau. Mẫu sống có màu xanh xám, nhạt dần ở đầu cành.
Sinh học, sinh
thái:
Phân bố rộng cả ở
vùng có sóng và lặng sóng, tập trung ở vùng rạn nông.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (Hạ Long, Cô Tô), Hải Phòng (Cát Bà, Bạch Long Vỹ), Quảng Ngãi (đảo
Lý Sơn), Khánh Hoà (vịnh Nha Trang, quần đảo Trường Sa), Bình Thuận (Hòn Thu),
Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (An Thới).
Thế giới:
Từ trung tâm Thái Bình Dương đến trung tâm Ấn Độ Dương.
Giá trị:
Đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo rạn ở vùng nông. Có thể làm hàng mỹ nghệ, trang trí
bể cá cảnh, làm vôi và xi măng.
Tình trạng:
Đối tượng hiện
đang bị khai thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, dễ bị chết hàng loạt khi môi trường
thay đổi, vùng phân bố bị thu hẹp do ô nhiễm môi trường ven bờ, đặc biệt do nước
đục và độ muối thấp.
Phân hạng:
VU A1a,c B2b+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
san hô sống làm mỹ nghệ và vật liệu xây dựng; bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu
nguồn; không khai thác cá trên rạn bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào
gần chân rạn san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55