SAN HÔ LỖ ĐỈNH HẠT
SAN HÔ LỖ ĐỈNH HẠT
Acropora cerealis (Dana,
1846)
Madrepora
hystrix
Dana, 1846
Madrepora
tizardi
Brook, 1892.
Họ: San hô lỗ đỉnh Acroporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
cành mọc thành cụm có cành nhánh cao không bằng nhau hoặc cao bằng nhau, hoặc
trung gian giữa 2 loại trên. Cành nhánh thon dạng búp măng. Polyp bên thay đổi
về hình dáng và kích thước, từ dạng ống đến dạng mũi, đường kính polyp bên
khoảng 1,0 – 1,9mm, đường kính lỗ đỉnh 0,6 - 0,8mm. Polyp trục dạng ống, cao 1 -
2mm, đường kính 1,0 -2,2mm, lỗ đỉnh 0,6 - 0,8mm. Mẫu sống có màu nâu nhạt, vàng
nhạt hoặc trắng; đỉnh cành màu đỏ tía, xanh hoặc vàng nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Sống tập trung ở
vùng rạn nông trên đới mặt bằng rạn và phía trên đới sườn dốc; có thể xuất hiện
trong môi trường nước hơi đục.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (đảo Hạ Mai), Hải Phòng (Bạch Long Vỹ), các đảo ven bờ của các tỉnh
từ Quảng Trị (Cồn Cỏ) đến Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), các đảo Tây Nam Bộ (Thổ
Chu, Nam Du, Phú Quốc), quần đảo Trường Sa.
Thế giới:
Vùng nước ấm ở Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương (từ đảo Seychelles ở phía Tây
đến Marshall ở phía Nam và từ nam Papua Niu Ghinê và Great Barrier Reef ở phía
Nam đến Ôkinaoa ở phía Bắc).
Giá trị:
Đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo rạn ở vùng rạn nông. Có thể làm hàng mỹ nghệ, trang
trí bể cá cảnh, vật liệu xây dựng.
Tình trạng:
Đối tượng hiện
đang bị khai thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, dễ bị chết hàng loạt khi môi trường
sống thay đổi, vùng phân bố bị thu hẹp liên tục do ô nhiễm môi trường ven bờ,
đặc biệt do nước đục và độ muối thấp.
Phân hạng:
VU A1a,c B2b+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
san hô sống làm mỹ nghệ và vật liệu xây dựng; bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu
nguồn; không khai thác cá trên rạn bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào
gần chân rạn san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55