SAN HÔ CÀNH ĐA MI
SAN HÔ CÀNH ĐA MI
Pocillopora damicornis
(Linnaeus, 1758)
Pocillopora
acuta
Lamarck, 1846
Pocillopora
bulbosa
Ehrenberg, 1834
Pocillopora
caespitosa
Dana, 1846.
Họ: San hô cành Pocilloporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng bụi
cây hình thái biến đổi phức tạp theo môi trường sống: khi thì dạng bán cầu nhỏ
với cành mập ở nơi sóng mạnh, khi thì dạng bụi không quy luật với cành trục và
nhánh mảnh ở nơi ít sóng hoặc biển sâu. Loài này được phân biệt với loài khác
trong giống ở chỗ không có mụn cơm (verrucae) thực thụ. Cành chính hoặc có các
polyp xếp dính liền nhau (cerioid) hoặc có các cành phụ không phát triển xếp
không quy luật được xem như các mụn cơm. Lỗ miệng có đường kính 0,7 - 1,5mm. Mẫu
sống thường đồng màu hồng, tím, đỏ hoặc vàng ngả xanh; đỉnh cành thường có màu
nhạt hơn.
Sinh học, sinh
thái:
Thuộc nhóm San hô
tạo rạn, sống ở vùng triều thấp đến độ sâu 30m, có thể chịu sóng mạnh hoặc ở
vùng yên sóng. Chủ yếu sống ở vùng nước trong, đôi khi cũng gặp ở vùng nước kém
trong.
Phân bố:
Trong nước:
Trên các rạn san hô từ Quảng Trị (đảo Cồn Cỏ) đến Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo),
các đảo Tây Nam Bộ (Thổ Chu, Nam Du, An Thới, Phú Quốc), quần đảo Trường Sa và
Hoàng Sa.
Thế giới:
Vùng nhiệt đới Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
Giá trị:
Hàng mỹ nghệ,
trang trí bể nuôi cá cảnh.
Tình trạng:
Đối tượng hiện
đang bị khai thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm dễ bị chết hàng loạt khi môi trường
sống thay đổi. Vùng phân bố bị thu hẹp nhanh do ô nhiễm môi trường ven bờ, đặc
biệt do nước đục và độ muối thấp.
Phân hạng:
VU A1c,d B2b+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam (1992 - 2000). Không khai thác làm mỹ nghệ; bảo vệ rừng trên
đảo và rừng đầu nguồn để ngăn dòng vật chất từ bờ tác động xấu tới san hô; không
khai thác cá trên rạn san hô bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào gần chân
rạn san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55