SAN HÔ LỖ ĐỈNH NO-BI
SAN HÔ LỖ ĐỈNH NO-BI
Acropora nobilis
(Dana, 1846)
Madrepora
canalis
Quelch, 1886
Madrepora
intermedia
Brook, 1891.
Họ: San hô lỗ đỉnh Acroporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
cành cây, cành thường lớn và xoè rộng, thô, đôi khi nối với nhau. Các tập đoàn
còn nhỏ có thể chỉ có một kiểu phân cành xoè rộng hoặc chụm lại. Polyp bên
thường có sự hỗn tạp của hình thái và kích thước dạng lồi và dạng lõm. Dạng lồi
hình ống thường nhô cao 4mm (có thể hơn), đường kính 2 - 3,2mm, miệng tròn hoặc
dạng mũi, lỗ 0,8 - 1,4mm. Polyp trục có đường kính 2,5 - 4mm, lỗ đỉnh 0,8 -
1,1mm. Mẫu sống thường đồng màu, có màu kem nhạt, nâu, xanh và vàng, màu ở đỉnh
cành thường nhạt hơn
Sinh học, sinh
thái:
Thuộc nhóm san hô tạo rạn, tập trung phân bố ở ven bờ nước nông cả phía chắn
sóng và phơi sóng.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (Hạ Long, Cô Tô), Hải Phòng (Cát Bà, Bạch Long Vỹ), các tỉnh miền
Trung từ Quảng Trị (Cồn Cỏ) đến Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), các đảo Tây Nam Bộ
và quần đảo Trường Sa.
Thế giới:
Phân bố rất rộng suốt vùng nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Giá trị:
Đóng vai trò quan
trọng về tạo rạn ở vùng rạn nông. Có thể làm hàng mỹ nghệ, trang trí bể
cá cảnh, làm vật liệu xây dựng.
Tình trạng:
Hiện đang bị khai
thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, dễ bị chết hàng loạt khi môi trường sống thay
đổi, vùng phân bố bị thu hẹp do ô nhiễm môi trường ven bờ, đặc biệt do nước đục
và độ muối thấp.
Phân hạng:
VU A1a,c B2b + 3d.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
san hô sống làm mỹ nghệ và vật liệu xây dựng; bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu
nguồn; không khai thác cá trên rạn bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào
gần chân rạn san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55