SAN HÔ LỖ ĐỈNH ĐÀI LOAN
SAN HÔ LỖ ĐỈNH ĐÀI LOAN
Acropora formosa
(Dana, 1846)
Madrepora
arbuscula
Dana, 1846
Madrepora
virgata
Dana, 1846
Madrepora
stellulata
Verrill, 1902.
Họ: San hô lỗ đỉnh Acroporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
cành cây. Cành mọc dày, tương đối thẳng, thường có đường kính 2cm. Sự phân cành
không quy luật. Polyp bên thay đổi từ dạng ống đến chìm, miệng hình tròn hoặc
ovan, kích thước bằng nhau hoặc rất khác nhau xếp xen với nhau. Chúng có thể lồi
ra tới 5mm, nhưng nhỏ, đường kính lỗ 0,6 - 1,2mm. Polyp trục có đường kính 3mm,
lỗ đỉnh 0,6 - 1,2mm. Mẫu sống màu vàng nhạt, nâu hoặc xanh, đỉnh cành màu trắng
hoặc xanh.
Sinh học, sinh
thái:
Thuộc nhóm san hô
tạo rạn, tập trung phân bố ở ven bờ nước nông cả phía chắn sóng và phơi sóng.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (Hạ Long, Cô Tô), Hải Phòng (Cát Bà, Bạch Long Vỹ), các tỉnh miền
Trung từ Quảng Trị (Cồn Cỏ) đến Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), các đảo Tây Nam Bộ
và quần đảo Trường Sa.
Thế giới:
Vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương (từ Biến Đỏ, Mađagasca tới đảo
Pôlynêxia thuộc Pháp và từ Papua Niu Ghine đến Ôkinaoa và Amami Nhật Bản).
Giá trị:
Đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo rạn ở vùng rạn nông. Có thể làm hàng mỹ nghệ, trang
trí bể cá cảnh, làm vật liệu xây dựng.
Tình trạng:
Hiện đang bị khai
thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, dễ bị chết hàng loạt khi môi trường sống thay
đổi, vùng phân bố bị thu hẹp dần do ô nhiễm môi trường ven bờ, đặc biệt do nước
đục và độ muối thấp.
Phân hạng:
VU A1a,c B2b+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
san hô sống làm mỹ nghệ và vật liệu xây dựng, bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu
nguồn, không khai thác cá trên rạn bằng chất độc, chất nổ, không kéo lưới cào
gần chân rạn san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55