SAN HÔ CÀNH ĐỈNH NHỌN
SAN HÔ CÀNH ĐỈNH NHỌN
Seriatopora hystrix
Dana, 1846
Seriatopora
angulata
Klunzinger, 1879.
Họ: San hô cành Pocilloporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng bụi
cây rậm, hình dáng thay đổi phức tạp tuỳ theo môi trường sống. Số lượng cành
nhiều, mọc khác nhau khi thì mọc nghiêng với góc 30o, khi thì đâm
ngang; kích thước đường kính cành biến đổi từ 1,5-4,5 mm. Cành ngọn thường ngắn,
chia 2-3, đỉnh nhọn. Polyp xếp thành 7-9 dẫy dọc các cành, miệng dạng ovan ở
phần ngọn, hình tròn ở phần dưới, vành miệng hơi nhô cao, đáy sâu. Các polyp ở
gần đỉnh cành có xương thành mỏng, về phía gốc có xương thành dày. Mẫu sống có
màu nâu nhạt, vàng, kem, đỉnh nhọn có màu vàng nhạt hoặc trắng.
Sinh học, sinh
thái:
Phân bố rộng cả ở
vùng có sóng và ít sóng, độ sâu từ 0-55m
Phân bố:
Trong nước : Trên các rạn san hô ven bờ từ Đà Nẵng (bán đảo Sơn Trà) đến Bà Rịa -
Vũng Tàu (Côn Đảo), các đảo vùng biển Tây Nam Bộ (Thổ Chu, Nam Du, An Thới),
quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa
Thế giới:
Từ Biến Đỏ và bờ Đông Châu Phi ở phía Tây đến đảo Samoa và Phonix ở phía Đông;
từ đảo Lord Howe (Ôxtrâylia) ở phía Nam tới quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) ở phía
Bắc.
Giá trị:
Hàng mỹ nghệ,
trang trí bể cá cảnh. Màu sắc rực rỡ làm đẹp rạn san hô.
Tình trạng:
Đối tượng hiện
đang bị khai thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, bị chết hàng loạt khi nước đục và
độ muối thấp; vùng phân bố bị thu hẹp liên tục do nạn ô nhiễm môi trường ven bờ.
Phân hạng:
EN A1a,c,d B2a,c.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
làm mỹ nghệ; bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu nguồn; không khai thác cá trên rạn
bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào gần chân rạn san hô. Cần đầu tư
nghiên cứu sinh học làm cơ sở đề xuất việc khai thác hợp lý, phát triển bền vững
nguồn lợi.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55