SAN HÔ KHỐI ĐẦU THUỲ
SAN HÔ KHỐI ĐẦU THUỲ
Porites lobata
Dana, 1846
Họ: San hô khối Poritidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
khối (massive) có các u tròn trên đỉnh hoặc như dạng các cột kết thành một khối
liền, đỉnh tròn. Những tập đoàn sống lâu năm có kích thước khổng lồ. Polyp dạng
đa giác, sâu vừa phải. Xương thành nổi rất rõ tạo nên những dãy hạt tròn nối với
nhau bởi các thể gậy. Vách ngăn phát triển đầy đủ, trên mặt có hạt. Xương lõi
dạng lá kết lại. Mẫu sống có màu vàng nâu, xanh nhạt đến đậm.
Sinh học, sinh
thái:
Thuộc nhóm san hô
tạo rạn, tập trung phân bố ở ven bờ nước nông (0 - 20m). Tại vùng triều có biên
độ lớn, loài này thường phát triển thành dạng microatol. Tại vùng dưới triều,
loài này phát triển thành khối rất lớn.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng
Ninh (Hạ Long, Cô Tô, Đảo Trần), Hải Phòng (Cát Bà, Long Châu, Bạch Long Vỹ),
Thanh Hoá (Hòn Mê), Hà Tĩnh (hòn Sơn Dương) các tỉnh miền Trung từ Quảng Trị
(Cồn Cỏ) đến Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), các đảo Tây Nam Bộ và quần đảo Trường
Sa.
Thế giới: Phân bố rất
rộng suốt vùng nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Giá trị:
Làm hòn non bộ,
trang trí bể cá cảnh, vật liệu xây dựng. Mẫu vật sống tới nghìn năm là đối tượng
nghiên cứu cổ khí hậu.
Tình trạng:
Đối tượng hiện
đang bị khai thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, dễ bị chết hàng loạt khi môi trường
thay đổi, vùng phân bố bị thu hẹp do ô nhiễm môi trường ven bờ, đặc biệt do nước
đục và độ muối thấp.
Phân hạng:
VU A1a,c,d B2e+3b.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
san hô sống vì mục đích kinh tế; bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu nguồn; không
khai thác cá trên rạn bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào gần chân rạn
san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55