SAN HÔ LỖ ĐỈNH AU-TE
SAN HÔ LỖ ĐỈNH AU-TE
Acropora austera
(Dana, 1846)
Madrepora austera
Dana, 1846
Acropora multiramosa
Nemenzo, 1967.
Họ: San hô lỗ đỉnh Acroporidae
Bộ: San hô cứng Scleractinia
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
cành thay đổi từ dạng cành xoè rộng tới dạng cành mọc chụm. Cành gốc lớn, đường
kính có thể tới 4cm; cành chính mảnh hơn, khoảng 1,5cm; tập đoàn cao <30cm.
Polyp bên biến đổi hình thái và kích thước ngay trên một cành, xếp không quy
luật, đôi khi thành dẫy; dạng ống hay mũi mở, đường kính thể chén khoảng 1mm.
Polyp trục nhô cao tới 3mm, đường kính 2,4 - 3,8 mm, đường kính lỗ đỉnh 1,0 -
1,5mm. Mẫu sống có màu đa dạng, có thể màu xanh, nâu, vàng hoặc vàng nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Sống được ở môi
trường có sóng và nước tĩnh, nhưng thường phân bố tập trung ở vùng nhiều sóng,
nhất là nơi biển hở.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Ninh (vịnh Hạ Long, quần đảo Cô Tô), Hải Phòng (đảo Bạch Long Vỹ), Quảng
Ngãi (đảo Lý Sơn), Khánh Hoà (vịnh Nha Trang, quần đảo Trường Sa), Ninh Thuận
(đảo Hòn Thu), Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (An Thới).
Thế giới:
Vùng nước ấm ở Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương (từ Mađagasca ở phía Tây đến
đảo Marshall ở phía Đông, từ Papua Niu Ghinê ở phía Nam đến đảo Ôkinaoa ở phía
Bắc).
Giá trị:
Đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo rạn ở vùng rạn nông biển mở. Có thể làm hàng mỹ
nghệ, trang trí bể cá cảnh, làm vôi và xi măng.
Tình trạng:
Đối tượng hiện
đang bị khai thác bừa bãi. Là loài nhạy cảm, dễ bị chết hàng loạt khi môi trường
sống thay đổi, vùng phân bố bị thu hẹp do ô nhiễm môi trường ven bờ.
Phân hạng:
VU A1a,c B2b+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Không khai thác
san hô sống làm mỹ nghệ và vật liệu xây dựng, bảo vệ rừng trên đảo và rừng đầu
nguồn; không khai thác cá trên rạn bằng chất độc, chất nổ; không kéo lưới cào
gần chân rạn san hô.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55