MI LANG BIANG
MI LANG BIANG
Crocias langbianis Gyldentolpe,
1939
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Bộ lông màu xám.
Phần dưới cơ thể màu trắng nhạt với vạch đen nhạt ở hai bên sườn và hông.
Vùng
mắt, má và tai màu đen. Đỉnh đầu và gáy màu xám có xen các vạch trắng; hông và
lông bao đuôi trên nâu đỏ với vạch nâu đen; đuôi xám với mút đuôi trắng. Cánh có
màu xám lẫn đen và trắng.
Sinh học, sinh thái:
Mùa sinh sản từ tháng 4 - 5; thường đi đơn lẻ hoặc đôi; đôi khi gặp kiếm ăn
trong đàn hỗn hợp với nhiều loài khác; kiếm ăn trên tán cây rậm rạp, di chuyển
chậm chạp. Sinh cảnh sống là
rừng
thường xanh cây lá rộng; độ cao phân bố khoảng từ 900 - 1450m.
Phân
bố:
Trong nước:
Lâm
Đồng (núi Lang Bian, Đà Lạt), Khu bảo tồn thiên nhiên Chư Yang Sin (Đắk Lắk).
Thế
giới: Chỉ có ở Việt Nam.
Giá trị:
Thẩm mỹ
và khoa học, có thể nuôi làm cảnh ở các vườn chim giúp học sinh, sinh viên tìm
hiệu về tập tính sinh thái loài..
Tình
trạng:
Loài
đặc hữu của Việt Nam, định cư ở vùng cao nguyên Đà Lạt; gặp không phổ biến trong
vùng phân bố. Ngày 29/1/1994 tại vùng rừng Chư Yang Sin (Đắk Lắk) lần đầu tiên
được phát hiện trở lại sau 56 năm kể từ khi tìm thấy ở Việt Nam.
Phân hạng:
EN B1+2a,b,c,d,e.
Biện pháp bảo vệ:
Đã đưa vào Sách
Đỏ Việt Nam từ năm 1992 bậc E (đang nguy cấp) và Sách Đỏ Chim Châu Á (2001),
bậc EN (đang nguy cấp). Hiện chúng đang được bảo vệ tại các khu bảo tồn thiên
nhiên Chư Yang Sin và các vạt rừng xung quang khu nghỉ mát thành phố Đà Lạt.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 291.