New Page 1
VƯỢN PILÊ
Hylobates pileatus
Gray, 1842
Họ: Khỉ
Cercopithecidae>
Bộ: Linh
trưởng Primates>
Đặc điểm nhận dạng:
Dây là một phân loài của
Hylobates lar. Điểm khác biệt là màu lông biến đổi theo con đực, con cái
và tuổi. Cả con đực và con cái lúc mới sinh có màu tro, khí 4
- 6 tuổi ở má và đầu
xuất hiện màu đen. 5 - 6 tuổi con đực trưởng thành có màu đen, quanh mặt và lông
mày màu trắng, một số con có màu trắng xen lẫn ở mu bàn tay và bàn chân. Con cái
trưởng thành giống con 2 - 3 tuổi, lông thân màu vàng, đầu và ngực xuất hiện màu
đen. Chiều dài đầu - thân: 470 - 495
mm. Chiều dài đuôi: 140 - 150 mm. Trọng lượng:
từ 4 - 7kg.
Sinh học, sinh thái:
Sống trong rừng rậm. Thức ăn
gồm lá hoa quả, côn trùng và động vật nhỏ như trứng chim, bò sát. Khi uống nước,
dùng tay vốc nước trong hốc cây, liếm quanh lá, hoặc liếm lông của chính mình.
Sống thành gia đình hoặc đàn nhỏ. Mỗi lần đẻ một con, Vượn con bám vào con mẹ
khi con mẹ đi kiếm ăn cho đến khi 1 tuổi. Khi con non được 2
- 3 tuổi, con mẹ mới
giao phối lại. Vượn trưởng thành bị đuổi ra khỏi đàn. Con đực bị đuổi sớm hơn
con cái, sinh sống một mình cho đến khi tìm được con cái để giao phối.
Phân bố:
Ở Việt Nam trước đây có
ghi nhận phân bố ở Phú Quốc, Lào, Campuchia, và
Đông bắc Thái Lan.
Giá trị:
Nguồn gen
quý và rất hiếm, có gia 1tri5 về bảo tồn và các nghiên cứu tập tính sinh thái
loài. Nuôi trong các vườn thú làm cảnh
Tình trạng:
Hiện trạng của
vượn pile ở nước ta chưa xác định được. Chúng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng
Đề nghị biện
pháp bảo vệ:
Cấm săn bắn
vượn ở đảo Phú Quốc. Tích cực điều tra tìm kiếm loài vượn này đưa về nuôi ở vườn
thú và các Vườn quốc gia.
Tài liệu dẫn:
Thú Đông
Dương & Thái Lan trang 48.