GÀ TIỀN MẶT VÀNG
GÀ TIỀN MẶT VÀNG
Polyplectron bicalcarratum
(Linnaeus,
1758)
Pavo bicalcaratum
Linnaeus,1758.
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Gồm 2 phần loài
Polyplectron
bicalcarratum bicalcaratum (Linnaeus, 1758), Polyplectron
bicalcarratum
ghigii
Delacour và Jabouille, 1924.
Chim đực trưởng
thành nhìn tổng thể bộ lông màu xám tro hơi nâu. Da quanh mặt vàng phớt
hồng. Đỉnh đầu có lông xù lên tựa như mào thấp, màu hơi vàng trắng. Hông, phần
trước cổ nâu trắng nhạt. Phía sau cổ, ngực có những vệt trắng rõ. Lưng, phao câu
và lông bao đuôi cũng có những vệt trắng xếp thành hàng ngay ngắn, nhưng nhạt mờ
hơn ngực. Trên cánh có những sao tròn màu xanh lam óng ánh. Lông đuôi cũng có
những sao dạng bầu dục màu lục xanh biếc. Mỗi đôi sao được xếp theo hàng ngang.
Chim cái tương tự như chim đực nhưng cỡ nhỏ hơn, lông xỉn hơn. Da mặt màu hồng
thịt. Màu trắng của mào, lông ở gáy và họng không rõ lắm. Những sao trên cánh
nhỏ và đen hơn, ánh sao không rõ bằng ở chim đực. Trên các lông đuôi ngắn nhất
không có sao.
Mỏ đen ở chóp và
hai mép, phần còn lại màu hồng thịt, giò xám nâu, có 2 cựa (mỗi giò 1 cựa), cá
biệt có tới 4 cựa (mỗi giò 2 cựa) màu xám đen. Con cái cựa ít phát triển.
Sinh học, sinh
thái:
Chưa rõ,
số liệu mới nghiên cứu thấy mùa sinh sản của gà tiền mặt vàng kéo dài từ
tháng 2 - 7. Mỗi lứa đẻ 2 - 3 trứng, vỏ trứng màu trắng ngà. Thời gian ấp 20 -
21 ngày. Trong nuôi nhốt cũng có số lượng trứng đẻ và thời gian ấp tương tự.
Thức ăn của Gà
tiền mặt vàng là các loại quả, hạt cây trong rừng, ngoài ra chúng ăn thêm côn
trùng, giun đất, ốc sên nhỏ ở núi đá vôi.
Gà tiền mặt vàng
sống đôi hay đàn nhỏ 3 con ở các khu rừng thường xanh ẩm rậm rạp thứ, nguyên
sinh, rừng hỗn giao (cây gỗ mọc xen tre, nứa, giang ...) ở độ cao 50-1500m dọc
các khe suối, sông, các thung lũng và sườn núi đá vôi. Gà tiền mặt vàng cũng có
tập tính ban ngày kiếm ăn ở mặt đất ban đêm bay lên cành cây đậu ngủ. Đồng thời
trong cùng sinh cảnh cũng có thể gặp được các loài Trĩ khác như: Gà lôi trắng,
Gà lôi hông tía, Gà rừng, các loài Gà so,...
Phân bố:
Trong nước:
Phân loài 1 -
Polyplectron
bicalcarratum bicalcaratum (Linnaeus, 1758) phân bố
ở Tây Bắc Việt nam.
Phân loài 2 -
Polyplectron
bicalcarratum
ghigii
Delacour và Jabouille, 1924
phân bố ở vùng
Đông Bắc kéo dài đến Quảng Nam, Đà Nẵng (Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Núi Chúa)
là phân loài đặc hữu của Việt Nam.
Thế giới:
Phân loài 1 -
Polyplectron
bicalcarratum bicalcaratum (Linnaeus, 1758) phân bố
ở Đông Bắc Thái Lan, Thượng Lào, Trung Quốc (Vân Nam) và Tây Bắc Việt Nam.
Giá trị:
Gà tiền mặt vàng
là loài chim quý, có 1 trong hai phân loài là đặc hữu của Việt Nam, có giá trị
khoa học, thẩm mỹ, thương mại.
Tình trạng:
Số lượng bị giảm
nhanh và hiếm dần do bị mất rừng làm mất nơi trú ngụ, nguồn dự trữ thức ăn, khu
phân bố bị thu hẹp nhanh, nạn săn bắt bừa bãi kéo dài, do đó tại nhiều địa
phương đã trở nên hiếm.
Phân hạng:
VU A1a,c C2a
Biện pháp bảo vệ:
Gà tiền mặt vàng
đã được đưa vào Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48/NĐ-CP (2002), và Phụ
lục II của công ước CITES. Cần tích cực bảo vệ Gà tiền mặt vàng ở các khu
vực chúng có mặt kể cả trong và ngoài các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 267.