Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn ráo xanh
Tên Latin: Ptyas nigromarginata
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN RÁO XANH

 RẮN RÁO XANH

Ptyas nigromarginata (Blyth, 1854)

Coluber nigromarginatus Blyth, 1855

Zaocys nigromarginatus Gunther, 1864

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Tổng chiều dài khoảng 130 cm. Tám vảy môi trên, trong đó vảy thứ tư và năm chạm mắt, vảy thứ bảy và tám lớn nhất. Có hai vảy trước mắt, một vảy má, một vảy nhỏ dưới má, một vảy trên mắt, hai vảy sau mắt, hai vảy trước thái dương và hai vảy sau thái dương. Mắt màu đen có sọc nhỏ nhạt. Con ngươi tròn và đen đều màu. Phần trên đầu màu vàng đồng. Vảy mõm, môi trên và một số vảy xung quanh phía sau hàm màu vàng. Các vảy sau chẩm và vảy sau mắt màu xanh lá cậy, một số có viền xanh lá pha xanh dương hẹp. Da kẽ vảy màu đen. Cổ họng có màu trắng, ngoại trừ vảy môi dưới cuối cùng và các vảy góc kề có màu vàng nhưng không tạo thành một vệt vàng rõ Sáu hàng vảy lưng có sừng. Phần thân trước màu xanh lá cây, phần sau màu trăng hoặc xanh lá cây rất nhạt có hai cặp sọc đen, có cặp giữa rộng hơn cặp ở mặt bên. Da kẽ vảy màu đen. Có ở một vùng trung tâm ở ngay chỗ khoảng hai phần ba chiều dài tổng từ đầu đến đuôi, các sọc biến mất màu thân trở nên đồng đều màu xanh lá ở phía trước. Phía cuối đuôi có các sọc trắng đứt nét thành các hàng đốm hình bầu dục.

Sinh học, sinh thái:

Sống trong các khu rừng thường xanh núi cao ở độ cao 500 - 2.290 m. Là loài kiếm ăn ban đêm, ăn ếch nhái, cóc, thằn lằn, rắn, song chủ yếu là chuột. Đẻ khoảng 9 - 14 trứng, trung bình 5 - 7 trứng/lứa vào khoảng từ tháng 5 - 7. Trứng được đẻ vào đám lá rụng trong bụi cây. Ở miền Bắc Việt Nam, chúng trú đông từ tháng 11 đến đầu tháng 3 trong các hang bỏ không.

Phân bố:

Trong nước: Từ Lào Cai (Vườn quốc gia Hoàng Liên), Hà Giang đến Kontum (Vườn quốc gia Ngọc Linh)

Nước ngoài: Nepal, Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Banglades, Lào, Thái Lan.

Giá trị:

Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Là đối tượng nghiên cứu khoa học và giúp cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Tuy nhiên loài rắn này cũng có giá trị kinh tế nếu nhân nuôi.

Tình trạng:

Có sự suy giảm quần thể ít nhất 50%, cộng với sự suy giảm nơi cư trú, chất lượng nơi sinh cư trong quá khứ và hiện tại, do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường xá, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép. Cần đưa vào Sách đỏ Việt Nam và Nghị định để quản lý, bảo vệ.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn ráo xanh

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này