ẾCH CÂY THẢO
ẾCH CÂY THẢO
Zhangixalus thaoae
Nguyen et al., 2024
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài có kích
thước trung bình (dài thân 32.2 mm), thể tạng mập. Đầu hơi hóp, dài gần bằng
rộng (rộng đầu 12.1 mm, dài đầu 11.7 mm), lồi ở trên. Mõm tròn, hơi nhô ra khỏi
hàm dưới ở góc nhìn ngang và dài hơn đường kính ngang của mắt ( khoảng cách mũi
mõm 5.4 mm, đường kính mắ 4.2 mm). Khoé mắt tròn, vùng má xiên, lõm. Khoảng cách
gian mắt rộng hơn gian mũi và mi mắt trên (Gian mắt 4.3 mm, gian mũi 3.1 mm,
rộng mi mắt trên 3 mm). Khoảng cách giữa các góc trước mắt khoảng 69.3% của
khoảng cách giữa các góc sau mắt. Mũi tròn, không có viền da bên, gần mút mõm
hơn mắt. Đồng tử bầu dục, ngang. Màng nhĩ rõ, tròn, khoảng một nửa đường kính
mắt và lớn hơn gấp hai lần khoảng cách tai mắt. (Khoảng cách tai mắt 1 mm, đường
kính màng nhĩ 2.1 mm). Không có mắt đơn và gai mắt ở mi mắt trên. Răng lá mía
khá phát triển, xếp thành những hàng xiên. Lỗ huyệt tròn. Lưỡi lõm chữ V sâu về
phía sau. Nếp trên màng nhĩ yếu. Chân trước mập, cẳng chân ngắn, gần bằng một
nửa dài chân (dài cẳng chân 6.2 mm, dài chân 14.6 mm), không có riềm da dọc mép
ngoài chân trước.
Công thức ngón
I<II<V<III. Đầu ngón có đĩa nở rộng và rãnh quanh mép rõ. Đĩa của ngón II gần
bằng 1.5 lần chiều rộng ngón III, lớn hơn đường kính màng nhĩ. Công thức màng
bơi I1¼-1¼II1-2III1-1IV, củ khớp rõ, thô, tròn, công thức 1, 1, 2, 2; Đệm chân
lồi, hình bầu dục, mịn. Chân sau dài và mảnh, các gót lôi lên nhau khi gập thẳng
góc với thân. Dài cẳng chân lớn gấp bốn lần rộng đùi, dài hơn đùi, ngắn hơn
chiều dài bàn chân. Dài cẳng chân 13.9 mm, rộng cẳng chân 3.1 mm. Dài đùi 13.3
mm. Dài bàn chân 19 mmCông thức ngón I<II<III<V<IV. Đầu ngón chân chân có đĩa nở
rộng và rãnh quanh mép rõ, đĩa nhỏ hơn ngón. Công thức màng bơi
I½-½II0-1½III¼-1¾IV1¾-½V. Củ khớp rõ, thô, tròn, công thức 1, 1, 2, 3, 2. Củ bàn
chân trong nhỏ. Không có riềm da dọc mép đùi và cổ chân. Không có mấu da ở khớp
cổ đùi-cổ chân. Hoa văn da: mặt lưng của đầu và thân mịn. Nếp trên màng nhĩ phát
triển yếu, họng và ngực mịn, bụng nhám. Mặt bụng của chân trước và sau mịn.
Màu sắc trong tự
nhiên:
Con ngươi màu đồng đỏ, tròng mắt đen. Mặt lưng của đầu và thân màu xanh không có
đốm. Mặt lưng của chân trước và sau màu xanh, mắt trên của ngón thứ II chân
trước và ngón I, II và III chân sau màu vàng. Tất cả đầu của ngón chân trước và
sau màu vàng. Nách màu kem và háng màu kem có một vệt đen. Phần trước của đùi
màu cam có một vệt đen lớn. Cằm dưới màu kem, có hoa văn kiểu đá hoa cương xám.
Vùng họng màu trắng. Mặt bụng của màng bơi màu cam có hoa văn xám, đệm chân màu
xám.
Zhangixalus
thaoae khác các loài cùng Giống Zhangixalus khác ở Việt Nam bởi những đặc điểm
sau :
Zhangixalus
thaoae
có chiều dài thân 30.1 - 32.2 mm nhỏ hơn các loài Zhangixalus dennysi
53.1 - 67.2 mm ở Zhangixalus duboisi 68 - 116 mm ở Zhangixalus feae,
77.9 - 85.8 mm ở Zhangixalus franki 52 - 65 mm ở Zhangixalus
omeimontis; 73.4 - 78.2 mm.
Khác với loài
Zhangixalus dugritei bởi màu sắc hoa văn (Lưng xanh không có vệt hoặc đốm so
với xanh sẫm hoặc sáng có nhiều đốm hoặc vệt nâu hoặc trắng kích thước khác nhau)
Khác với loài
Zhangixalus dorsoviridis có đốm kem kèm nhiều vệt đen và đùi trước màu cam
có những vòng đen kích thước không đều. Ở loài Zhangixalus thaoae hông màu kem
có đốm đen và đùi trước màu cam có một vệt đen lớn.
Khác với loài
Zhangixalus jodiae có vệt cam và đen chèn vào trước, sau của đùi và mặt bụng
của cẳng chân sau. Zhangixalus thaoae không có hoa văn này nhưng có vệt đen lớn
trên nền cam.
Khác với loài
Zhangixalus nigropunctatus có hông vàng và đùi sau có một vài vệt đen, ngược
lại ở Zhangixalus thaoae có hông màu kem và đùi sau màu cam, có một đốm
đen. Zhangixalus nigropunctatus, cũng có sọc trắng dọc hông và chân, tách
biệt các mặt lưng và bụng, không có ở Zhangixalus thaoae
Sinh học, sinh
thái:
Loài này sống ở các con suối chảy chậm ở độ cao 1.800m trở lên ở các khu rừng
vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Chúng thường chui rúc trong các bụi cỏ
và phát ra âm thanh gọi bầy cả ngày lẫn đêm vào mùa giao phối. Thức ăn là các
loài côn trùng, ếch nhỏ, nòng nọc của loài khác sống trong khu vực phân bố.
Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết đôi, đẻ trứng ở các khu vực nước
chảy chậm. Vòng đời biến thái hoàn toàn của chúng cũng trải qua các giai đoạn
giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước và trên cạn. Loài mới được vinh
danh Bà Nguyễn Thị Thanh Thảo, vì những đóng góp âm thầm trong công tác nghiên
cứu Bò sát, Lưỡng cư ở Việt Nam.
Phân bố:
Trong nước: Lào
Cai (Việt Nam).
Nước ngoài: Quảng
Tây, Vân Nam, (Trung Quốc).
Mô tả loài:
Nguyễn Thiên Tạo, Phạm Thế Cường, Nguyễn Quảng trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.