CÓC MÀY LỬA
CÓC MÀY NHẠT MÀU
Leptobrachella pallidus (Rowley et al., 2016)
Leptolalax
pallidus Rowley et al., 2016
Họ: Ếch nhái Ranidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài cóc mày có kích thước nhỏ, đầu ngón chân tròn, có đệm tay trong nâng cao
không kéo dài tới ngón cái, có các vi tuyến tiết trên cơ thể (bao gồm tuyến tiết
trên nách, tuyến ngực, tuyến đùi và tuyến bên bụng), thiếu răng lá mía, có nốt
sần trên mí mắt, và đỉnh phía trước của mõm với thanh thẳng đứng màu xanh xám.
Leptolalax pallidus khác
biệt với các loài cùng chi khắc bởi tổ hợp các đặc điểm: (1) có tuyến trên nách
và tuyến bên bụng; (2) bề mặt bụng đỏ hơi nâu với các vết lốm đốm trắng yếu; (3)
kích thước SVL nhỏ (24.5 đến 27.7mm đo đối với 8 con đực), (4) chân thiếu màng
bơi và viền; (5) chiều dài cẳng chân bằng 45 - 51% đội dài SVL với con đực; (6)
tuyến ngực có chiều dài bằng 3.4 - 6.7% SVL với con đực, (7) kết cấu da có nốt
sần trên lưng, (8) tròng mắt màu đồng ở phần trên, màu vàng ở phần dưới; (9)
thiếu vành tai rõ rang, (10) tiếng kêu với 4
-7
tiếng/nhịp với tiếng đầu chiếm ¼ mỗi nhịp.
Cóc
mày nhạt màu - Leptolalax pallidus có
độ rộng đâu gần bằng chiều dài đầu; mõm cụt nhìn từ lưng và nhìn nghiêng khi
chiếu sáng từ hàm dưới; mũi gần mõm hơn so với mắt, màng nhĩ không rõ ràng, hơi
cong; con ngươi mắt thẳng đứng; vành tai nâng lên nhẹ tương xứng với da vùng
thái dương; thiếu xương lá mía, lưỡi rộng, vết hình chữ V nông tại đầu phía sau;
đỉnh tai rõ ràng. Xương ống chân bằng 51% chiều dài mõm - hậu
môn. Da trên lưng thô; da bụng trơn; tuyến ức hình ovan, đường kính 1.7m; tuyến
đùi hình ovan, đường kính sấp sỉ 1.5mm. Tuyến bên bụng có thể nhìn thấy rõ chỉ
bên phải. Bề mặt lưng màu nâu với vạch nối 2 ổ mắt hơi đen sậm, có các vết nâu
nhạt ở đằng trước và sau; vết hình chữ W đen yếu giữa 2 nách. Đường kẻ màu nâu
tối sậm dọc đỉnh tai, kết thúc bên trên nách, bao quanh hầu hết tai; vạch màu
nâu tối nằm ngang trên mặt trên của đùi, ống chân, cổ chân, cẳng tay, ngón tay
và ngón chân; khuỷu tay và cánh tay nâu nhạt hơn; nhiều chấm nâu đen nhỏ từ hang
tới nách. Bề mặt bụng hơi nâu đen với các đốm trắng ở cổ họng, ngực, bụng, và ít
đốm hơn ở chân và tay. Tuyến trên tay màu đồng; tuyến đùi màu trắng; tuyến ức
màu trắng, tuyến bên bụng màu trắng. Mắt màu đồng ở nửa trên, màu vàng ở nửa
dưới. Lưng hình mắt lưới.
Sinh học, sinh thái:
Toàn bộ
các mẫu vật của loài Leptolalax
pallidus được
tìm thấy trong rừng thường xanh ở Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà từ độ cao 1.644
-
1.681m. Con đực sống trên nền đất, trên lá khô hoặc ở kẽ đá và hố đất trên bờ
suối khô. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực phân bố.
Đẻ trứng thành đám ở các vũng nước đọng hoặc chảy chậm, hoàn thành vòng đời dưới
nước và lên cạn giống như các loài lưỡng cư khác.
Phân
bố:
Trong nước:
Loài mới, được phát hiện và công bố năm 2016.
Tên loài “pallidus” có nghĩa là nhạt, được sử dụng như một tính từ trong sự ám
chỉ với mà nhạt hơn và ít các dấu vế rõ ràng của loài này, đặc biệt trong mẫu
bảo quản, được so sánh với các loài khác trong nhóm.
Nước
ngoài: Không có.
Mô tả loài:
Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.