NHÁI CÂY SẦN HAI MÀU
NHÁI CÂY SẦN
HAI MÀU
Theloderma bicolor (Bourret,
1937)
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài
lưỡng cư có kích thước trung bình,
SVL
con đực:
36,5 - 44,7;
SVL con cái:
48,0 - 50,2; HL: 14,9 - 17,8 (ở
con đực),
19,0-19,8 (ở
con cái).
Đầu dài hơn rộng; mút mõm tù; lỗ mũi
hình ô van, nhô ra phía trước, nằm gần mắt hơn so với mút mõm; vùng má lõm;
khoảng cách gian ổ mắt lớn hơn rộng mí mắt trên và khoảng cách gian mũi; đường
kính mắt ngắn hơn dài mõm (ED/SL 0,73 - 0,96); màng nhĩ rõ ràng, tròn, lớn hơn
khoảng cách từ màng nhĩ tới mắt, nhỏ hơn đường kính mắt (TD/ED 0,49 - 0,68).
Lưỡi ngắn, rộng, có khía ở phía sau, răng lá mía nhỏ. Gờ da phía trên màng nhĩ
không rõ ràng. Chân trước mảnh, tương quan chiều dài giữa các ngón: I<II<IV<III;
mút ngón tay có đĩa bám; giữa các ngón tay không có màng bơi; chai dưới khớp
ngón tay rõ, tròn, công thức: 1:1:2:2; củ bàn trong rõ; chai sinh dục không phát
triển. Chân sau: tương quan chiều dài giữa các ngón chân I<II<III≤V<IV; mút ngón
chân có đĩa bám phát triển nhưng nhỏ hơn ngón tay; màng bơi giữa các ngón chân
gần hoàn toàn,
Công thức màng bơi: I0 - 1II0 - 1III0 - 1½IV1½ - ½V; chai dưới khớp ngón rõ,
công thức: 1:1:2:3:2; củ bàn trong rõ. Da: mặt lưng có các nốt sần lớn, nhọn;
hai bên sườn có các nốt sần nhỏ; cằm có một số nốt sần nhỏ; bụng và mặt dưới các
chi ráp. Màu sắc: Mẫu vật khi còn sống có mặt lưng xanh rêu, có các vệt xanh sẫm
màu lớn; bên hông có các đốm đen tròn lớn; mặt trên chân có các vệt ngang sẫm
màu; bụng có các đốm đen lớn xen kẽ các sọc đứt đoạn trắng, cam.
Ếch
cây sần bắc bộ Theloderma corticale
có hình thái rất giống với loài Ếch cây sần hai màu
Theloderma
bicolor. Nhưng giữa hai loài này có các đặc
điềm khác biệt chính như sau: Đĩa ngón chân và phần hoa văn bụng,
phía trong chân sau của
Theloderma bicolor có những đốm màu vàng cam,
nhưng Theloderma corticale không có. Các
nốt sần của Theloderma bicolor có nhiều
những đốm màu vàng đỏ trên lưng. Về kích thước
loài
Theloderma corticale
SVL con đực: 63,5 - 67,76 mm, SVL
con cái: 64,3 - 67,45 mm
lớn hơn Theloderma
bicolor
SVL con đực:
36,5 - 44,7 mm;
SVL con cái:
48,0 - 50,2 mm.
Sinh
học, sinh thái:
Sống trong các
hang đá hay hốc cây nhỏ chứa nước.
Ban đêm bò ra ngoài
trên lá cây ở ven suối trong rừng thường xanh gồm cây gỗ vừa và nhỏ xen cây bụi Trứng đẻ thành từng đám nhỏ 6 - 17 quả, có vỏ nhầy rất dầy dính chặt vào trần và
vách ẩm của hốc đá. Số lượng
trứng đẻ một lần đạt đến 60 quả chia thành 3 - 5
đám nhỏ riêng biệt. Thức ăn là những loài
côn trùng sống trong khu vực phân bố. Chúng sống thành từng cặp và chung
thủy với nhau, ít thấy có hiện tượng đa thê.
Phân bố:
Trong nước:
Đây là loài ếch rất hiếm gặp, mới chỉ ghi nhận ở
các tỉnh Tây Bắc gồm: Lào Cai (Vườn quốc gia
Hoàng Liên), Sơn La, Lai Châu của Việt Nam
Nước ngoài:
Vân Nam - Trung Quốc.
Mô
tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.