NHÔNG XANH CAO NGUYÊN
NHÔNG XANH CAO NGUYÊN
Acanthosaura murphyi Nguyen et al., 2020
Họ: Nhông Agamidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài bò sát có kích thước
lớn. Dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 124.9 mm. Đầu hình tam giác ở góc nhìn lưng và
bên. Dài đầu 34.8 mm. Rộng đầu 20.8 mm. Mõm rất ngắn, nghiêng về phía trước. Mũi
gần mõm hơn mắt. Khoé mắt lồi, hình thành mí nhô trên mắt, gồm 14/14 vảy. Vảy mỏ
đơn, kích thước vừa phải, rộng hơn cao, hình tứ giác tù, mặt bên được bao quanh
bởi những vảy môi trên đầu tiên, mặt sau được bao bởi sáu vảy nhỏ hơn. Mũi lõm.
Hai hàng vảy giữa mũi và mỏ gồm 3 vảy nhỏ, hàng đầu tiên của bên trái rất nhỏ có
một vảy. Bảy vảy giữa 2 vảy mũi có 2 vảy trên mũi hình bầu dục. Ổ mắt hơi lớn,
vảy xung quanh ổ mắt nhỏ, khá mịn. Mắt lớn, vảy trên chân mày lớn hơn vảy quanh
ổ mắt, thon dài và kết mào yếu. Vảy trước trán và trán kết mào, lớn hơn vảy xung
quanh ổ mắt và giữa ổ mắt, mũi và môi trên. Vảy mõm kết mào yếu, hơi có hình chữ
Y. Vảy ở trên chỏm đầu kết mào yếu.
Đốm mắt đỉnh xuất hiện. Gai
hình trụ dài, nhọn và cong ra sau ở trên mép sau mắt. Vảy dưới hốc mắt nhỏ, kết
mào nhẹ, trải rộng bởi một hàng 9/9 những vảy mào từ dưới mép chính đến sau của
mắt. hầu như cùng kích thước. Gai trên chỏm đầu giữa màng nhĩ và mào gáy tiêu
biến. Màng nhĩ lộ rõ, hình bầu dục, cao hơn rộng, được phủ vảy nhỏ. Vảy môi
12/12, hình tứ giác, hơi hẹp kích thước về phía sau. Một hàng vảy nhỏ rong song
với vảy môi trên.
Vảy môi dưới 12/12, hình tứ
giác, hơi tăng kích thước về sau ngoại trừ vảy cuối. Vảy cằm. có năm cạnh, nhỏ
hơn vảy mõm, lớn hơn cặp vảy môi dưới đầu tiên. Sau cằm có 2 vảy lớn hơn cặp vảy
môi dưới đầu tiên, 4 vảy nối với vảy cằm (2 vảy sau cằm và 2 vảy môi trên).
Vảy cằm xếp thành 5 cặp, trải rộng từ sau đến vảy môi dưới thứ sáu, tách biệt
với vảy môi dưới bởi một hàng vảy nhỏ. Vảy họng kết mào, có gai, với hai hàng
vảy ở giữa. Túi họng lớn. Mào gáy lớn, được tạo thành bởi 9 vảy hình mác (vảy
đầu và cuối nhỏ nhất), được bao quanh bởi hai hàng vảy gai mở rộng (hàng đầu lớn
hơn hàng thứ hai) ở mỗi bên, chiều dài của gai lớn nhất 14.9 mm, chiều rộng của
gai lớn nhất 4.4 mm ở đáy. Mào thân lưng tên thân phát triển mạnh, chiều dài gai
lớn nhất 10.5 mm, chiều rộng gai lớn nhất 3.1 mm, được bao bởi 2 hàng vảy gai,
tách biệt với mào lưng bởi khe hở của sáu vảy ở đáy gáy (chiều dài của khe hở
đáy gáy 3.1 mm), giảm dần ở mặt bên đến trên lỗ huyệt. Mào xương sống ngắn hơn
nhiều so với những mào lưng, gồm những vảy gai và được bao quanh bởi hai hàng
vảy gai bên cột sống nhỏ hơn ở mỗi bên.
Thân mập, tiết diện hình tam
giác. Vảy lưng và bên nhỏ, kết mào yếu, trộn lẫn với vảy kết mào lớn và vừa rải
rác nhô lên phía sau. Vảy lớn và vừa tạp thành nhóm 2 - 4 vảy mà không có hoa
văn. Những vảy của vùng ngực và vụng hơn những cái ở lưng, kết mào, sắp xếp
thành hàng ngang ở giữa bụng. 65 hàng vảy từ mép trước của vai đến méo huyệt.
Vảy kết mào ở vùng lỗ huyệt không mở rộng. Chân trước mảnh, dài 56.6 mm, có 5
ngón. Vảy mặt lưng và mặt bụng của chân kết mào và gai. Vảy mặt lưng lớn hơn vảy
mặt bụng. Có màng dưới ngón IV 16/16. Chân sau mảnh, dài 67.5 mm, 5 ngón. vảy
kết mào và gai. Vảy hình lục giác lợp lên nhau rải rác trên phần đùi sau. Có
màng ở ngón IV 22/22. Đuôi dài 189.9 mm, được phủ vảy gai kết mào ở trên vảy
dưới đuôi hướng trực tiếp ra sau. Vảy dưới đuôi dài hơn vảy trên đuôi (ngoại trừ
10 hàng đầu tiên cùng kích thước với vảy trên đuôi). Đáy đuôi mập, rộng 18.2 mm.
Cơ quan sinh dục đôi ngắn,
dài 12 mm, xẻ sâu thành hai thuỳ giống nhau và xếp gần nhau. Độ dài mỗi thuỳ 10
mm. Ống dẫn tinh chẻ đôi, mỗi nhánh bắt đầu từ đáy và kết thúc ở đỉnh. Trên mỗi
thuỳ chia thành dạng đài hoa, hình thành hốc đa giác sâu, lớn hơn ở đáy thuỳ và
thu hẹp ở đỉnh. Đáy mịn. Màu khi sống: Thân, đầu, mào gáy, mào lưng, gáy, túi
họng, ổ mắt và mặt lưng của chân màu xám. Đốm mắt màu nâu. Đồng tử đen. Bụng xám,
sáng hơn màu thân. Chân màu xám. Đuôi có vết đốm sáng. Trong trạng ngâm cồn: Màu
xám khi sống bị chuyển thành nâu trắng. Đốm mắt không đổi.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống trong các khu rừng thường xanh còn tốt
ở độ cao 800 - 2.200m đôi khi gặp ở độ cao thấp ở
các khu rừng phục hồi vào đầu mưa. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực phân
bố. Đẻ trứng dưới đất và phủ bằng các lớp thảm mục thực vật, giới tính con non
hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Phân bố:
Loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam và
mới được phát hiện năm 2020 ở
khu vực rừng phục hồi, rừng ven suối, ven biển thuộc tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa,
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà thuộc tỉnh Lâm Đồng, Khu bảo tồn thiên
nhiên Hòn Bà thuộc tình Khánh Hòa, Việt Nam.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường
-
WebAdmin.