NHÔNG XANH TÂY NGUYÊN
NHÔNG XANH TÂY NGUYÊN
Acanthosaura prasina Ananieva et al., 2020
Họ: Nhông Agamidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước
trung bình, có hai cặp gai ngắn. Gai sau hốc mắt (chân mày) và gai trên chỏm đầu
giữa màng nhĩ và mào gáy. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 77 - 88 mm (con
đực), đầu hình tam giác, được phủ một lớp vảy mào lớn. Mõm gần như ngắn ((SLHL
0.39 - 0.44). Mắt to (ORBHL 0.32 - 0.39). Túi kêu và nếp
họng tiêu biến. Mặt trên của đầu phủ lớp vảy mào lớn. Giữa các ổ mắt có 17 vảy.
Giữa các lỗ mũi có 9 vảy. Có 4 vảy bao quanh vảy cằm. Môi trên có 9 - 11 vảy.
Môi dưới có 9 - 11 vảy. Có 7 vảy bao quanh vảy môi. Tiết diện cơ thể hình bầu
dục. Có những vảy nhỏ mềm ở phần hông trộn lẫn vảy mào đơn lớn hơn hoặc sắp xếp
rải rác. Xuất hiện vảy mào gáy bao gồm 8 - 9 vảy phình to tăng theo kích thước
phía sau. Nó được tiếp nối như vảy mào lưng trông như cặp hàng vảy cột sống.
Không có kẽ hở. Đuôi dài bằng 1.63 - 1.91% chiều dài từ mút mõm đến
lỗ huyệt.
Mặt lưng của
thân có màu xanh ngọc lục bảo với những vết màu đen. Môi trên trắng. Vảy môi
trên trắng, vảy môi dưới xanh lá cây. Hàng vảy xương sống, khu vực môi và mặt
bên của vai có màu trắng. Mặt bụng của cổ và chân trước màu vàng. Đường kẻ sọc
chéo cong màu đen chạy từ vai và không cạm vết đen hoặc nâu sẫm ở phần gáy của
chóp chạy dài đường sọc.
Tổng chiều
dài của cá thể đực trưởng thành là 234.3 mm. Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt
là 80.4 mm. Đuôi dài 152.6 mm. Đầu hình tam giác với kích thước dài đầu 21.6 mm,
rộng đầu 14.9 mm, cao đầu 12.4 mm. Mõm gần như ngắn. Đường kính ổ mắt (6.93 mm)
lớn hơn đường kính màng nhĩ (5.34 mm). Gai sau ổ mắt ngắn, dài (trái -
phải) 1.312.01. Gai gáy trên chỏm đầu giữa màng nhĩ và mào gáy còn ngắn hơn
(1.311.27). Có một cụm bốn vảy mào hình nhiều cạnh lớn giữa màng nhĩ và ổ mắt.
Vảy môi hình chữ nhật đơn lớn. Vảy cằm lớn hơn 4 vảy bao quanh cằm. Có 7 vảy bao
quanh vảy môi. Không có túi kêu và nếp họng. Vảy mũi chạm với hàng đầu tiên của
vảy môi trên. Môi trên (trái - phải) có 1010 vảy, môi dưới có 910
vảy. Màng nhĩ lộ trần, tròn, được bao quanh bởi vảy nổi hột nhỏ. Mặt trên của
đầu được phủ bởi vảy mào lớn. Có 15 vảy giữa ổ mắt. 9 vảy giữa mũi. Thân hóp
thon lại, tiết diện hình bầu dục. Những vảu cực kỳ nhỏ mịn của hông trộn lẫn với
rải rác những đám vảy mào lớn. Vùng mào gáy dài 13.04 mm có 8 vảy. Gai mào lớn
nhất dài 2.98 mm. Không có kẽ hở rõ với mào lưng nối tiếp thấp mà không có gai
bao gồm cặp hàng vảy sống lưng nhọn, lớn bắt đầu từ vùng vai dưới và kết thúc ở
vùng ổ nhớp. Vảy lưng lớn, kết mào. Vảy mặt bên thân nhỏ, mượt, tròn, rải rác
vài vảy kết mào lớn hơn.
61 hàng vảy
từ mép của vùng họng đến hậu môn. Chân trước dài 47.33 mm. 18 màng vảy mỏng dưới
ngón chân thứ tư. Chân sau mảnh khảnh, dài 77.98 mm. Có 26 màng vảy mỏng dưới
ngón cái thứ tư. Các chân sau có những vảy xếp lợp lên nhau một cách không đồng
nhất cùng với những vảy lớn hơn. Đuôi hoàn thiện, dài 152.6 mm, được phủ một lớp
vảy kết mào.
Dương vật rất
ngắn, tròn, sâu 7mm (đo trên dương vật đã lộn ra sau khi ngâm bảo quản), chia
làm 2 thuỳ giống và rất gần nhau (chiều dài mỗi thuỳ 7 mm). Rãnh ống dẫn tinh rẽ
đôi, mỗi nhánh bắt đầu từ đáy và kết thúc ở đỉnh. Mỗi thuỳ có hoa văn hình tổ
ong trên bề mặt, hình thành những lỗ nhiều cạnh, to hơn ở đáy thuỳ và giảm dần
kích thước ở đỉnh.
Màu sắc dạng
tiêu bản: Mặt thân lưng màu xám kèm những vết nâu. Hàng vảy sống lưng, vùng môi
và vai có màu trắng. Mặt bụng của họng và chân trước có màu trắng. Mào gáy màu
trắng kem. Đường sọc chéo đen hình cánh cung kéo dài từ vai và không chạm đến
vết tối màu (đen hoặc nâu sẫm) ở phần gáy của sọc dọc đỉnh. Đuôi màu xám sẫm với
những vết ngang màu kem.
Màu sắc lúc
còn sống: Mặt thân lưng có những đốm nâu sẫm không theo thứ tự nằm rải rác trên
nền màu xanh ngọc lục bảo. Vảy màu gáy và cặp hàng vảy sống lưng màu trắng (hiếm
khi có màu xanh lá cây), dọc theo lằn gợn của các vảy không đều màu trắng. Mặt
lưng của đầu, gai sau ổ mắt và gáy có màu xanh lá cây. Vảy môi trên có màu
trắng, vảy môi dưới có màu xanh lá cây. Dọc toàn bộ mào sống lưng có những đốm
nâu sẫm lớn, hình thành sọc có méo thấp không theo quy luật. Vùng môi và mặt bên
của vai có màu trắng. Mặt bụng của họng và chân trước có màu vàng. Đường sọc
chéo đen hình cánh cung trải dài từ vai và không chạm đến vết tối màu (đen hoặc
nâu sẫm) ở phần gáy của sọc dọc đỉnh. Bụng màu kem sáng.
Khó phân biệt
sự khác nhau giữa con đực và con cái về kích thước cơ thể cũng như chiều dài
đuôi.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống trong các khu rừng thường xanh còn tốt
ở độ cao 800 - 1.800m. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực phân
bố. Đẻ trứng dưới đất và phủ bằng các lớp thảm mục thực vật, giới tính con non
hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Phân bố:
Loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam và được phát hiện ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, Gia Lai và Kontum, Việt Nam năm 2020
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường -
WebAdmin.