ẾCH CÂY ORLOVI
CÓC MÀY PHI ĐÉN
Leptobrachella
phiadenensis
Anh
et al.,
2023
Họ: Cóc bùn Megophryidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
lưỡng cư có kích thước trung bình, mập . Đầu dài hơn rộng. Mõm nhọn hơi tù ở góc
nhìn lưng, vượt quá hàm dưới. Mùi tròn, gần mút mõm hơi mắt. Khoé mắt tròn. Vùng
má nghiêng. Con ngươi thẳng đứng. Đường kính mắt ngắn hơn chiều dài mõm (tỉ lệ
0.91). Màng nhĩ rõ, tròn, đường kính màng nhĩ nhỏ hơn đường kính mắt (tỉ lệ
0.61). Mép màng nhĩ không kéo dài đến vùng da thái dương. Răng lá mía tiêu biến.
Không có gai mắt. Xuất hiện túi kêu. Lưỡi lớn, rộng, có hình chữ V nhỏ ở chóp.
Nếp da trên màng nhĩ rõ, kéo dài từ khoé mắt đến nách, có một vài nốt sần. Chân
trước gầy mảnh, đầu ngón tròn, bằng với chiều rộng của đốt ngón. Công thức ngón:
I<II<IV<III; Không có mu ngón cái. Củ khớp phụ tiêu biến. Củ bàn chân trong tròn,
lớn, tách biệt với củ bàn chân ngoài nhỏ, ép về mặt bên. Màng chân tiêu biến và
không có riềm da.
Chân sau
mảnh, ống chân gần bằng một nửa chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt. Gót chân chạm
đkhi gập ở góc phải đến thân. Đầu ngón cái như các ngón khác. Công thức ngón:
I<II<V<III<IV. Củ khớp phụ tiêu biến, được thay thế bằng riềm da rõ Củ đốt chân
trong nhỏ, rõ rệt, hình bầu dục. Củ đốt chân ngoài tiêu biến. Màng bơi ngón cái
thô. Ngón cái có riềm da hẹp.
Hoa văn
của da khi sống: Da đầu và lưng đầu và thân thô ráp có nhiều mụn, nốt sần và
riềm da. Mặt trên của đùi, cánh chân trước và mí mắt trên có nốt sần và riềm da.
Da bụng mượt. Tuyến ngực ép về mặt bên, đường dính 0.5 mm. Tuyến đùi nhỏ, hình
bầu dục, đường kính xấp xỉ 1mm, đặt ở mặt bụng phía sau của đùi, gần đầu gối hơn
lỗ huyệt. Tuyến nách trên phát triển, đường kính 0.9 mm. Tuyến bụng bên xuất
hiện, ép về phía lưng bên, hình thành một đường không hoàn thiện.
Màu
sắc khi sống: Mặt lưng của đầu và thân có màu nâu sáng và những vết màu
nâu đậm lớn. Một tam giam giác màu nâu đậm ở vùng gian ổ mắt, viền màu trắng.
Lưng có những vết nâu đậm, viền màu trắng. nếp màng nhĩ trên màu cam. Nốt sần ở
lưng và châm màu cam, ở hông sườn và gót có màu nâu sáng kèm lốm đốm sẫm màu.
Môi trên có kẻ sọc nâu đậm. Vùng má và màng nhĩ có màu nâu nổi bật, một sọc nâu
đậm phía dưới riềm màng nhĩ trên, chạy từ sau góc mắt đến trước vai. Mặt lưng
của các chân có đường kẻ màu nâu ngang, khuếch tán. Các ngón chân và ngón cái có
đường kẻ ngang mờ. Họng, ngực và bụng màu trắng, có đốm đậm ở méo ngoài. Viền
ngoài của cằm, đùi, cẳng chân và ống chân màu nâu sáng, có đốm trắng. Tuyến nách
trên màu kem. Tuyến đùi, tuyến ngực và tuyến lưng bên có màu trắng. Con ngươi
hai màu, nửa trên màu đồng, nửa dưới màu nhạt đến xám bạc.
Màu sắc
mẫu vật:
Mặt lưng có màu nâu. Họng, ngực và bụng màu kem. Mép bụng bên của họng và bụng
có vết nâu. Mặt bụng của đùi và cẳng chân trước có nâu nhạt và đốm trắng. Màu
kem của tuyến ngực trở nên mờ đi.
Nơi sống, sinh
thái:
Sống ở trên
các tảng đá ven bờ suối nhỏ trong rừng thường xanh độ cao 1.320 m.
Thức ăn là những loài côn trùng nhỏ trong khu vực, giao phối và đẻ
trứng vào
tháng 4 - 5 hàng năm. Trứng đẻ ở các vũng nước đọng, chảy chậm ven suối
Phân bố:
Việt Nam:
Loài mới phát hiện năm 2023 ở Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén
thuộc huyện Bình Nguyên tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. Loài mới được đặt tên khu vực
phát hiện vùng phân bố.
Mô tả loài:
Hoàng Văn Chung, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.