NIỆC MỎ VẰN
ẾCH GIUN CHALO
Ichthyophis chaloensis Geissler et all, 2015
Họ: Ếch giun Coeciliidae
Bộ: Không chân Apoda
Đặc điểm nhận dạng:
Loài Lưỡng cư
thuộc bộ
Lưỡng cư không chân Apoda được
miêu tả lần đầu vào năm 2015 có kích thước thỏ. Cơ
thể có màu xanh đen tuyền, không có đường dọc kẻ vàng dọc thân, mõm thon nhọn
và lồi cao lên. Số răng trước hàm và răng hàm trên 37, số răng lá mía - vòm
miệng 54, số răng chính thức 26, số răng hàm dưới bên trong 11, hàng răng hàm
dưới bên trong ngắn hơn hàng răng chính thức. Đuôi nhọn, ở mút đuôi có núm che.
Số đốt dọc thân 344 trong đó có 3 bị chèn bởi lỗ huyệt, 5 đốt ở sau lỗ huyệt, Lỗ
huyệt có hình bầu dục. Số đốt sống 110. Vảy chỉ có ở nửa sau thân, trong một
hàng trên đốt vòng.
Ếch giun chalo -
Ichthyophis chaloensis
khác các
loài ếch giun khác:
Mắt nhỏ hơn và
mõm rộng lồi hơn loài Ichthyophis acuminatus (HL/ED
= 31.3 vs. 20.9)
Mắt nhỏ hơn và mõm rộng lồi hơn loài Ichthyophis cardamomenis
(HL/ED = 31.3 vs. 11.5 - 13.2) (SP/HL = 0.14 vs. 0.04 - 0.09)
Mắt nhỏ hơn và mõm rộng
lồi hơn loài Ichthyophis catlocensis (HL/ED = 31.3 vs. 14.6)
(SP/HL = 0.14 vs. 0.07)
Mắt nhỏ hơn loài
Ichthyophis lakimi (HL/ED = 31.3 vs. 4.5)
Mắt nhỏ hơn (HL/ED
= 31.3 vs.
10.9) và mõm nhô rộng hơn (SP/HL = 0.14 vs. 0.06) loài Ichthyophis
laosensis.
Răng hàm dưới nhiều hơn loài Ichthyophis
billitonensis (11 vs. 2)
Xuất hiện răng hàm dưới khác với loài Ichthyophis
larutensis và Ichthyophis weberi
Không có vảy ở nửa trước thân như các loài
Ichthyophis bombayensis , Ichthyophis dulitensis , Ichthyophis singaporensis
và Ichthyophis sumatranus
Mõm nhọn và mắt rất khác loài Ichthyophis javanicus (HL/ES = 1.95 vs. 2.68)
Mõm nhô rộng
hơn loài Ichthyophis youngorum (SP/HL = 0.14 vs. 0.01).
Số đốt vòng nhiều hơn
loài Ichthyophis monochrous (344 vs. 247)
Số đốt vòng nhiều hơn
loài Ichthyophis orthoplicatus (344 vs. 205 - 291)
Số đốt vòng nhiều
hơn loài Ichthyophis sikkimensis (344 vs. 276 - 292)
Số đốt vòng nhiều hơn loài Ichthyophis glandulosus (344 vs. 273 - 286)
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các
khu vực ẩm ướt và có tầng mùn dày hay dưới các tảng đá ở khu vược suối, nơi đọng
nước ở các
khu rừng thường xanh còn tốt. Thức ăn chủ yếu là các loài giun. Hiện chưa có dữ liệu về sinh sản
về
loài máu lạnh này.
Phân bố:
Loài mới, được
phát hiện ở vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng năm 2015.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.