Địa điểm thu mẫu : Châu Đốc, Cần
Thơ, Đồng Nai.L(chiều
dài tổng cộng)=
102 - 170 mm;Lo(chiều
dài chuẩn)=
102 - 170 mm;D(số
tia vây lưng)=
3/8;A(số
tia vây hậu môn)=
3/5; P = 15-16;V(số
tia vây bụng)=
1/8; L1 = 24 - 25;Tr(vảy
ngang thân)=
4/1/3;H/Lo(chiều
cao lớn nhất của thân / chiều dài chuẩn)=
30;T/Lo(chiều
dài đầu / chiều dài chuẩn)=
34;O/T(đường
kính ổ mắt /chiều
dài đầu)=
16;OO/T(khoảng
cách 2 ổ mắt / chiều dài đầu)=
35. Thân tròn dài dẹp bên. Đầu khá lớn, mõm dài nhọn. Miệng rộng rạch miệng
kéo dài đến quá viền trước của mắt. hàm dưới dài hơn hàm trên, môi trơn. mắt to
nằm ở nửa phía trên của đầu. Có một đôi râu, hàm dài bằng đường kính mắt. Vảy
lớn, đường bên hoàn toàn, hơi cong xuống bụng và chấm dứt ở giữa cuống đuôi. Vây
lưng ngắn, khởi điểm trước vây bụng, tia đơn cuối hóa xương và có răng cưa mịn.
Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn.
Lưng xám, bụng trắng. Một sọc đen
lớn và thẳng đứng từ khởi điểm vây lưng đến phía trên vây bụng, ngang qua vảy
đường bên thứ 8 - 9. Mỗi bên thùy vây đuôi có một sọc đen ở rìa ngoài. vây lưng
đỏ, rìa trước đen. Vây đuôi đỏ. Vây ngực trắng nhạt, vây bụng và vây hậu môn màu
vàng cam.
Phân bố:
Cá thuộc vào loại cá dữ, có kích
thước tối đa đến 600 mm, thường gặp từ 150 - 200 mm. Cá sống thành đàn, phân bố
ở các sông chính ở miền Nam.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang132.