CÁ SẶC BƯỚM
Trichogaster trichopterus
(Pallas, 1770)
Labrus trichopterus
Pallas, 1770
Trichopus trichopterus
Pallas, 1770
Trichopus sepat
Bleeker, 1845
Họ : Cá rô
Anabantidae
Bộ : Cá vược
Perciformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Địa điểm thu mẫu:
Châu Đốc. L (chiều dài
tổng cộng) = 74 - 109 mm; Lo
(chiều dài chuẩn) =
57 - 85 mm; D (số tia vây
lưng) = VII - VIII/33 - 38; A
(số tia vây hậu môn)
= X - XI/33 - 35; P (số tia
vây ngược) = 10 - 11; L1 = 33 - 38; H/Lo
(chiều cao lớn nhất của thân /
chiều dài chuẩn) = 42,8; T/Lo (chiều
dài đầu / chiều dài chuẩn) = 29,6; O/T
(đường kính ổ mắt / chiều dài đầu)
= 27,1; OO/T (khoảng cách 2
ổ mắt / chiều dài đầu) = 39,5.
Thân có hình bầu dục hơi dài, rất
dẹp ngang. Đầu hơi ngắn. Miệng nhỏ, mằm ngay đầu mõm và hướng lên trên. môi dày
và liên tục. Mắt to, khoảng cách giữa hai ổ mắt rộng. Cạnh dưới xương trước mang
có khía răng cưa. thân phủ vảy tròn. Đường bên gần như hoàn toàn, từ sau nắp
mang chạy cong xuống và sau đó tiếp tục thẳng về phía sau.
Vây lưng ngắn, phần tia vây cao hơn
và có vảy bao ở gốc vây. Vây hậu môn dài, điểm cuối nằm sát vây đuôi. Có vảy bao
ở phần gai cứng, phần tia mềm phủ vảy nhỏ lên quá nửa chều cao tia vây. Tia vây
bụng đầu tiên kéo dài thành sợi dài đến cuối vây đuôi. Rìa sau vây đuôi thẳng
hoặc hơi lõm vào.
Thân màu nâu nhạt hoặc xám, bụng
trắng nhạt hoặc hơi vàng. Có 10 - 12 sọc xiên đậm và hai đốm đen tròn bên hông.
Đốm đầu tiên ở dưới khởi điểm vây lưng, một đốm ở ngay cuống đuôi. Vây lưng, vây
đuôi và vây hậu môn màu xanh xám nhạt, điểm các đốm đen nhỏ. các vây chẵn trắng
hoặc hơi vàng. Ở con đực màu sắc sặc sỡ và thẫm hơn ở con cái.
Phân bố:
Cá có kích thước không lớn. Thường
sống ở ao hồ, ruộng hầu hết các tình miền Đông, Nam bộ. Cá đẻ trứng vào tổ làm
bằng bọt trên mặt nước, cá đực ấp và giữ trứng.
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang
467.