CÁ NÂU
Scatophagus argus
(Linnaeus, 1766)
Chaetodon argus
Linnaeus, 1766
Chaetodon
atromaculatus Bennett, 1830
Chaetodon
pairatalis Hamilton, 1822
Ephippus argus
(Linnaeus, 1766)
Scatophagus
aetatevarians De Vis, 1884
Họ : Cá nâu Scatophagidae
Bộ : Cá vược Perciformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Địa điểm thu mẫu: Cần Đước, Long
Xuyên, Cà Mau. L
(chiều dài tổng cộng)
= 38-101 mm; Lo
(chiều dài chuẩn)
= 3-83 mm; D
(số tia vây lưng)
= XI; I/15-16; A
(số tia vây hậu môn)
= IV/14-15; P = 15-16; V
(số tia vây bụng) =
I/5; L1 = 90-120; Tr
(vảy ngang thân)
= 80; H/Lo
(chiều cao lớn nhất của thân / chiều dài chuẩn)
= 63,8; T/Lo
(chiều dài đầu / chiều dài chuẩn)
= 35,6; O/T
(đường kính ổ mắt / chiều
dài đầu) = 34,9;
OO/T
(khoảng cách 2 ổ mắt / chiều dài đầu) =
39,1. Ở cá nhỏ tỷ lệ mắt so với chiều dài đầu lớn hơn ở cá lớn.
Thân gần như hình vuông. Viền trước
vây lưng dốc đứng xuống và có một vết lõm sâu sau mắt. Mõm tù, miệng nhỏ, không
kéo dài đến viền trước của mắt. trên hàm có răng mịn. Mắt to. Lỗ mũi trước tròn,
lỗi mũi sau là vạch. Màng mang hẹp và nối liền với eo mang. đường bên hoàn toàn,
phí atrước cong lên theo viền lưng.
Rìa tia vây lưng và vây hậu môn gần
như thẳng đứng. Viền sau vây đuôi thẳng. khởi điểm vây hậu môn dưới phần gai
cứng phía sau của vây lưng. Lưng có màu nâu xám nhạt, bụng trắng. Thân có các
đốm tròn màu nâu lớn nhỏ xếp xen kẽ nhau. các đốm này nhạt dần về phía bụng. Rìa
phần gai vây lưng đen thẫm, màng vây nhạt. Phần tia phân nhánh vây lưng, vây hậu
môn và vây đuôi có vân đen nhạt.
Phân bố:
Cá thường sống và phân bố ở vùng cửa
sông nước lợ ở khắp các tỉnh Nam bộ Đồng Nai, Long An, An Giang, Tiên Giang, Cà
Mau …
Tài liệu dẫn:
Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang 352.