CÁ CÓC ZIEGLER
CÁ CÓC
ZIEGLER
Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Có đuôi Caudata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
Cá cóc thuộc bộ Có đuôi Caudata có kích thước trung bình, chiều
dài mút mõm đến hậu môn khoảng 54 - 68 mm ở con đực, 71 mm ở con cái; da nhám với các
nốt sần rất nhỏ; gờ xương trên đầu rõ rệt; gờ da giữa sống lưng nổi rõ, tạo bởi
một hàng các nốt sần lớn; nốt sần bên sườn rõ; chân dài và mảnh, mút ngón tay và
ngón chân vượt xa nhau khi gập dọc thân; đuôi mảnh; mặt trên lưng màu nâu sẫm
hoặc đen; nốt sần bên sườn, mút ngón tay và ngón chân màu cam; củ bàn, vùng hậu
môn và mép dưới đuôi màu cam.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở các vực nước (ao, vũng...), nơi có nhiều bùn và lá mục, trong rừng kín tán
trên núi đá vôi ở độ cao 800 - 1.200m. Thức ăn gồm côn trùng và ấu trùng của
các loài giun đất, nhện, sên và những loài không xương sống nhỏ khác. Sinh sản vào
đầu mùa xuân, nòng nọc gặp ở các vũng vào tháng 6 - 7. Hết giai đoạn sinh sản,
con trưởng thành
chuyển lên sống trên cạn, dưới tán rừng.
Phân bố:
Loài
đặc hữu của Việt Nam được phát hiện
và công bố năm 2013
sau một thời gian
dài lẫn với loài cá cóc sần (Echinotriton
asperimus). Loài
có vùng
phân
bố hẹp ở những dãy
núi cao thuộc
tỉnh Hà Giang và Cao Bằng. Loài mới được
vinh
danh giáo
sư, Dr. Thomas Ziegler (Vườn thú Cologne, CHLB Đức), người có nhiều đóng góp
trong nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Loài đặc hữu, sống ở
rừng nguyên sinh có mức độ đa dạng sinh học rất cao nên rất
dễ bị đe dọa nếu sinh cảnh sống của chúng bị tác động và đây là loài còn chứa
nhiều bí ẩn cần được khám phá về tiến hóa và
cũng là loài cần được quan tâm bảo vệ.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Thiên Tạo, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.