CÁ NHÁM NÂU
CÁ NHÁM NÂU
Etmopterus lucifer
Jordan & Snyder, 1902
Acanthidium
molleri
Whithley, 1930
Etmopterus
abernathyi
Garrick, 1957.
Họ: Cá nhám góc Squalidae
Bộ: Cá nhám góc Squaliformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hình nhỏ dài
phủ vảy tấm nhỏ, ngắn, xếp thành hàng đều đặn trên lưng. Vây lưng thứ nhất nhỏ
hơn vây lưng thứ hai. Vây ngực hình chữ nhật, toàn thân màu nâu sẫm có hai sọc
nâu nhạt: một chạy dọc từ xoang bụng đến vây đuôi và một từ vây ngực đến vây
bụng. Phần dưới đuôi có hai sọc nâu nhạt đối xứng chạy từ vây bụng đến vây đuôi.
Bụng màu nâu đen. Các vây màu nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cá sinh sản vào
mùa hè, đẻ khoảng 10 - 20 con, chiều dài cá mới sinh 100 - 120mm. Thức ăn của cá
nhám nâu là động vật giáp xác, chân đầu và cá nhỏ. Sống ở đáy, độ sâu 183 -
826m. Kích thước lớn nhất 42cm.
Phân bố:
Trong nước:
Vịnh
Bắc Bộ, Khánh Hoà, Bình Thuận.
Thế giới: Nhật Bản,
Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Ôxtrâylia, Niu Zilân, tây nam Đại Tây Dương.
Giá trị:
Là nguồn gen quý
hiếm, rất ít gặp. Hoá thạch của loài này phát hiện thấy ở kỷ
Phấn trắng.
Tình trạng:
Cá nhám nâu
thường sống ở đáy các rãnh sâu trong vùng biển, nhưng thường đến các vùng đáy
mềm kiếm ăn nên dễ bị lưới giã đáy quét được. Dự đoán số lượng quần thể trong
vùng biển Việt Nam có dưới 250 cá thể trưởng thành.
Phân hạng:
EN A1a,d D.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam. Cần đưa vào danh sách những loài cấm khai thác trong ngành
Thuỷ sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.