CÁ ĐƯỜNG
CÁ ĐƯỜNG
Otolithoides biauritus
(Cantor, 1849)
Sciaenoides biauritus
Blyth, 1860
Collichthys biaurita
Bleeker, 1904
Họ: Cá đù Sciaenidae
Bộ: Cá vược Perciformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Là loài
cá lớn nhất trong họ cá Đù, mõm nhọn, miệng rộng, hàm dưới đạt tới quá phía sau
mắt. Răng khoẻ ở cả hai hàm, không có răng nanh.
Bóng hơi hình củ
cà rốt với một đôi nhánh phụ chạy từ phía sau lên phía trước. Vây đuôi nhọn.
Đường bên chạy đến tận cùng của vây đuôi. Phần đầu và lưng màu xanh xám, hông
mầu vàng, vàng da cam, nhạt hơn ở bụng. Đường bên màu vàng. Các vây lẻ và vây
bụng màu nâu vàng đến vàng da cam nhạt, vây ngực màu nâu có chấm đen ở gốc.
Sinh học,
sinh
thái:
Thành phần thức
ăn là các động vật không xương sống ở tầng đáy và các loài cá con. Sống ở tầng
đáy. Giai đoạn cá con thường được nuôi trong các bể nuôi cá cảnh, nhưng rất khó
nuôi dưỡng. Sống ở vùng nước gần bờ. Chiều dài lớn nhất 160cm, trung bình 100cm.
Phân bố:
Trong nước:
Các tỉnh ven biển Việt Nam. Chủ yếu vịnh Bắc
bộ, Đông và Tây Nam bộ.
Thế giới: Tây Thái Bình
Dương (từ Pakixtan dọc theo bờ Ấn Độ và Xri Lanca đến Malaixia, Indonesia
(Sumatra, Borneo), Trung Quốc), Đại Tây Dương, Ấn Độ.
Giá trị:
Cá có giá trị cao và dùng trong y học.
Tình trạng:
Trước năm 1980
gặp nhiều ở các tỉnh ven biển vịnh Bắc
bộ và Tây Nam bộ, mật độ khoảng 1 con/km2.
Sau năm 1980, do khai thác và ô nhiễm môi trường làm giảm số lượng rõ rệt. Dự
đoán số lượng quần thể giảm > 20%, hiện còn khoảng > 2500 cá thể trưởng thành.
Phân
hạng:
VU A1c,d
Biện
pháp bảo vệ:
Biện
pháp hành chính: Đã có trong Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đề nghị đưa
vào Luât Thuỷ sản. Biện pháp kỹ thuật: Đề xuất các khu vực cấm và hạn chế đánh
bắt.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 310.