CÁ MÚ SỌC TRẮNG
CÁ
MÚ SỌC TRẮNG
Anyperodon leucogrammicus
(Valenciennes, 1828)
Serrantus micronotatus
Ruppell, 1838
Serranus urophthalmus
Bleeker, 1855a
Họ: Cá mú Serranidae
Bộ: Cá vược Perciformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Đầu và
thân rất dẹp bên,
chiều cao thân bằng 2,3 - 2,8 lần chiều rộng (dày) thân. Trên xương khẩu cái
(Palatines) không có răng. Cá trưởng thành màu xanh nhạt đến nâu tím, có nhiều
chấm vàng-đỏ ở đầu, thân,
vây lưng và gốc vây đuôi; Có 4 sọc trắng hoặc các hàng vết từ sau mắt đến
thân. Cá nhỏ (<80cm) có nhiều sọc tím - xanh nhạt viền đen trên nền vàng chạy
dọc thân; có một chấm đen viền xanh (hoặc chấm kép) trên gốc vây lưng và gốc vây
đuôi; có 2 chấm đen nhạt thon dài thường tồn tại ở hai bên mõm trước lỗ mũi.
Sinh học, sinh
thái:
Là loài cá san hô
thường được phát hiện trên các
rạn san hô có độ sâu 5 - 80m được bảo vệ. Mồi ăn của cá trưởng thành là cá
nhỏ và giáp xác (Heemstra & Randall, 1993).
Phân
bố:
Trong nước:
Quảng
Ninh, Khánh Hoà, Kiên Giang, Trường Sa.
Thế giới: Nhật Bản,
Đông nam Á, Ôxtrâylia, Biển Đỏ, Đông Phi.
Giá trị:
Là loài cá quý
hiếm, rất ít gặp. Có thể nuôi làm cá cảnh và xuất khẩu.
Tình trạng:
Là loài cá có số
lượng ít,
quần thể bị chia cắt xa, 3 trong 4 điểm cư trú được phát hiện nằm trong các
vùng hải sản bị săn bắt triệt để kể cả các biện pháp dùng thuốc nổ, chất độc và
xung điện nên nơi cư trú và số lượng giảm dần. Ước tính diện tích nơi cư trú <
2000km2. Do đó nguy cơ đe doạ là rất nghiêm trọng. Dự đoán số lượng
quần thể < 10.000 cá thể trưởng thành, các tiểu quần thể đều có số cá thể <
1000.
Phân
hạng:
VU A1c,d B1+2c.
Biện
pháp bảo vệ:
Nghiêm
cấm triệt để việc khai thác hải sản bằng các biện pháp huỷ diệt
môi trường sống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.