CÁ KẼM MÉP VẢY ĐEN
CÁ KẼM MÉP VẢY ĐEN
Plectorhinchus gibbosus
(Lacépède, 1802)
Holocentrus gibbosus
Lacépède, 1802.
Họ: Cá sạo Pomadasyidae
Bộ: Cá vược Perciformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Thân cao dẹp bên.
Môi của cá trưởng thành rộng và dầy. Thân màu xám - đen hoặc nâu nhạt, mép sau
của các vảy màu đen; Các vùng bên của má và mang màu đen (giống với loài P.
schotaf nhưng vây lưng chỉ có 11 - 12 gai cứng).
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở đáy nơi có
các rạn đá, sỏi và san hô vùng biển nông ven bờ, gần các bãi triều và bến cảng
độ sâu đến 20m. Là loài cá sống đơn lẻ hoặc từng đôi, không phong phú về số
lượng (Bruin, 1994).
Phân bố:
Trong nước:
Cù Lao
Chàm (Quảng Nam).
Thế giới: Trung Quốc,
Nhật Bản, Đông nam Á, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Xri Lanka, Biển Đỏ, Arập, Đông Phi.
Giá trị:
Thuộc loại quý,
rất hiếm gặp, lần đầu tiên trong vùng biển Việt Nam phát hiện được ở Cù Lao
Chàm.
Tình trạng:
Số lượng dự đoán
< 250 cá thể trưởng thành, phân bố rải rác, diện tích khu phân bố mở rộng < 100
km2, mới phát hiện được ở 1 điểm phân bố. Các biện pháp khai thác hải sản bằng
chất nổ, chất độc... đã huỷ hoại môi trường sinh thái và nơi cư trú của cá dẫn
đến phạm vi cư trú ngày càng thu hẹp.
Phân hạng:
CR B1+2c C2a.
Biện pháp bảo vệ:
Khuyến nghị cần
nghiêm cấm việc khai thác hải sản bằng chất nổ, chất độc, xung điện, đặc biệt
cấm triệt để và xử lý nghiêm các hình thức đánh bắt trên trong các vùng biển có
san hô.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.