CÁ SONG VÂN GIUN
CÁ SONG VÂN GIUN
Epinephelus undulatostriatus
(Peters, 1867)
Serranus guttulatus
Macleay, 1879.
Họ: Cá mú Serranidae
Bộ: Cá vược Perciformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Thân
lớn vừa, dẹp bên. Thân màu vàng da bò, hai bên có nhiều vân nhỏ màu da cam - nâu
chạy dọc dạng sóng, hoặc màu nâu vàng ánh bạc hay màu nâu hồng (tuỳ theo sinh
cảnh nơi cư trú), một số vân đứt gãy thành các hàng chấm nhỏ. Đầu màu nâu - tím
nhạt, có nhiều chấm nhỏ giống như ở thân. Xương hàm trên có vệt màu nâu - da
cam. Tia vây của các vây màu xám nhạt, có nhiều chấm nâu đỏ, phần màng vây màu
nâu. Mép các vây lẻ màu vàng.
Gần mép ngoài vây
ngực màu vàng.
Sinh
học, sinh thái:
Chưa có tư liệu
về sinh học. Nơi cư trú là các rạn san hô và nền đáy đá ở độ sâu 27 - 80m. Là
loài ham rời khỏi nền đáy để bơi lội kiếm mồi (Heemstra & Randall, 1993).
Phân bố:
Trong nước:
Vùng biển Quảng
Ninh.
Thế giới:
Biển Ôxtrâylia.
Giá trị:
Thuộc loại quí,
rất hiếm gặp, lần đầu tiên trong vùng biển Việt Nam phát hiện được ở vùng biển
đảo Ngọc Vừng (Quảng Ninh).
Tình trạng:
Thuộc loại cá san
hô quý hiếm. Diện tích vùng phân bố ước tính < 100km2. Mặt khác, các biện pháp
đánh bắt hải sản bằng chất nổ, chất độc và xung điện trong vùng biển ngày càng
tăng đã và đang huỷ diệt môi trường sinh thái của cá. Do đó dự đoán số lượng
quần thể có dưới 250 cá thể trưởng thành, phạm vi cư trú ngày càng bị thu hẹp.
Phân hạng:
CR B1+2c C2a.
Biện pháp bảo vệ:
Khuyến nghị cần
nghiêm cấm sử dụng và xử phạt nặng các hoạt động khai thác hải sản bằng chất nổ,
chất độc và xung điện, đặc biệt là đối với các vùng biển có san hô.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.