CÁ LÁ GIANG
CÁ LÁ GIANG
Parazacco vuquangensis
Tu, 1995
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Cá cỡ
nhỏ,
chiều dài tiêu chuẩn dài gấp hơn 3 lần chiều cao thân, gấp 4 lần chiều cao
đầu.
Chiều dài đầu gấp 4 lần đường kính mắt, gấp 2,5 lần chiều dài mõm. Dài mõm
bé hơn dài sau ổ mắt. Hàm dưới có đột nhọn khớp với hố khuyết của hàm trên. Khởi
điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng, từ đó tới mút mõm ngắn hơn tới mút cuống
đuôi. Vây ngực dài vượt quá khởi điểm vây bụng. Những tia đầu của
vây hậu môn rất dài. Vây đuôi hai thuỳ, thuỳ dưới dài hơn thuỳ trên. Đầu và
thân cá nâu đậm. Có một sọc đen từ cán đuôi và nhạt dần đến sau mắt.
Sinh
học, sinh thái:
Cá lá
giang có hiện tượng khoác áo cưới vào mùa
sinh sản. Hai bên má và cằm có nhiều nốt sần hình chấm sao trắng.
Cá đực có màu
cánh sen ở dưới cằm, bụng và các vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây lưng. Tỷ
lệ đực cái là 1/1.
Phân bố:
Trong nước:
Hà
Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê).
Thế giới: Loài
đặc hữu, chỉ có ở Việt Nam.
Giá trị:
Có ý nghĩa kinh
tế nhất định với nhân dân địa phương.
Tình trạng:
Diện tích phân bố
nhỏ hơn 100 km2, nơi cư trú nhỏ hơn 10 km2. Vùng phân bố
bị chia cắt mạnh.
Phân hạng:
VU D2.
Biện pháp bảo vệ:
Phần lớn khu phân
bố nằm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang. Cần làm cho lãnh đạo và nhân dân
trong vùng Khu bảo tồn thiên nhiên thấy rõ giá trị đặc hữu hẹp của loài này, từ
đó nâng cao ý thức bảo vệ.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.