CÁ CHÌNH NHỌN
CÁ CHÌNH NHỌN
Anguilla borneensis Popta,
1924
Họ: Cá chình Anguillidae
Bộ: Cá chình Anguilliformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Cá cỡ
trung bình thân thuôn dài, dạng rắn. Mõm nhọn. Miệng khá rộng. Rạch miệng kéo
dài gần tới viền sau mắt. Chiều dài đầu nhỏ hơn từ khe mang tới hậu môn. Bề
ngang gốc mõm lớn hơn chiều dài mõm. Môi dưới dài hơn môi trên một ít. Răng trên
xương gian hàm và xương lá mía tạo thành một dải rộng ở phía trước, hẹp dần về
phía sau và kết thúc trước hai dải răng trên xương hàm một ít. Mắt tương đối
lớn, nằm cao ở hai bên đầu. Khoảng cách giữa hai mắt rất rộng. Đỉnh đầu rộng và
phẳng. Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm vây hậu môn khá xa, khoảng cách từ
đó tới khởi điểm vây hậu môn gần bằng chiều dài đầu. Vây ngực trung bình. Gốc
vây lưng và vây hậu môn dài, nối liền với vây đuôi. Vây bụng thiếu. Hậu môn nằm
sát gốc vây hậu môn. Mặt lưng có màu xám tro, mặt bụng vàng nhạt. Trên thân
không có vân. Vây lưng phía trước màu sẫm. Phía sau vây lưng, vây hậu môn và vây
đuôi có màu vàng nhạt ở phía trong, còn màu đen ở viền ngoài.
Sinh
học, sinh thái:
Cá có kích thước
bình thường chiều dài từ 60 - 90cm, cỡ lớn nhất dài trên 1m. Cá chình nhọn thuộc
loại cá dữ. Thức ăn thường là động vật không xương sống, động vật đáy và cá con.
Cá sống ở nước ngọt nhưng đến khi thành thục sinh dục di cư ra biển sâu để sinh
sản. Trứng nở thành ấu trùng dạng lá liễu và nhờ dòng hải lưu, sóng biển đưa cá
từ biển khơi vào ven bờ. Sau khi biến thái nhiều lần ấu trùng dạng lá thành Cá
chình con di chuyển vào các vùng nước nội địa để sinh sống.
Phân bố:
Trong nước:
Bình Định (đầm Châu Trúc, huyện Phù Mỹ).
Thế giới: Inđônêxia
(Borneo).
Giá trị:
Có giá trị thương
mại cao. Cá có thịt thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao được dân địa phương
và thị trường ưa thích. Cá có giá trị kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu.
Tình trạng:
Cá chình nhọn có
số lượng và sản lượng thấp hơn các loài Cá chình khác ở Nam Trung Bộ. Sản lượng
cá này ngày càng giảm nghiêm trọng do nơi sinh sống bị thu hẹp trên 20% và bị
chia cắt, do bồi lắng và việc chuyển đổi chế độ canh tác nông nghiệp vùng quanh
đầm hồ. Mặt khác, do thịt ngon giá cao nên cá bị săn bắt nhiều.
Phân hạng: VU
A1c,d
B1+2a,b D2.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được
đưa vào
danh sách các loài cần bảo vệ của ngành Thuỷ sản trước năm 1996. Tuy nhiên chưa
có các quy chế khai thác và bảo vệ loài cá này. Cần giảm cường độ khai thác Cá
chình nhọn ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Cần điều tra kỹ hơn về loài cá này để
có đủ cơ sở khoa học xây dựng quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.