CÁ CHÁY NAM
CÁ CHÁY NAM
Tenualosa thibaudeani
(Durant, 1940)
Clupea
(Alosa) thibaudeani Durant, 1940
Hilsa
kanaguata
Taki,
1974.
Họ: Cá trích Clupeidae
Bộ: Cá trích Clupeiformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Cá cỡ
nhỏ,
thân hình thoi, dẹt bên. Miệng nằm ở đầu mõm, có vết lõm ở giữa hàm trên.
Vùng đỉnh trán có da dày bao bọc. Mắt có mí mỡ. Mõm ngắn khoảng bằng đường kính
mắt. Xương nắp mang rộng. Gai mang nhuyễn và dày số lượng trên 100 cái ở nửa
dưới cung mang thứ nhất. Không có đường bên, vảy tròn dễ rụng.
Rìa bụng dạng
lưỡi hái, có khoảng 29 - 30 vảy gai cứng. Khởi điểm
vây lưng nằm gần điểm giữa thân. Vây đuôi phân thuỳ và gần bằng chiều dài
đầu. Lưng màu xanh lục, hai bên thân và bụng trắng bạc, các vây màu vàng nhạt.
Có 8 - 9 đốm đen ở hai bên thân, các đốm ở phía gần đầu thẫm hơn.
Sinh học, sinh
thái:
Cá thường sinh
sống ở cửa sông, sông, hồ lớn, trên sông Mêkông lên đến Lào, Thái Lan, Cá sinh
sản trong nước ngọt,
ăn lọc phytoplankton và vi sinh vật. Cá lớn nhất dài 30cm.
Phân bố:
Trong nước: Miền
Tây Nam Bộ: Sông Cửu Long từ cửa sông đến An Giang.
Thế giới: Lào, Thái
Lan, Cămpuchia.
Giá trị:
Có giá trị thực
phẩm. Thịt cá ngon, được ưa chuộng.
Tình trạng:
Trước 1975, cá
đánh bắt được phổ biến ở sông Cửu Long trong thời kỳ di cư lên trung lưu sông
Mêkông sinh sản. Cá bị đánh bắt quá mức và chất lượng nơi cư trú liên tục bị suy
giảm. Qua sự suy giảm
quần thể cho thấy sự tiêu diệt ngoài tự nhiên ít nhất 10% trong vòng 100
năm.
Phân hạng:
VU A1d
Biện pháp bảo vệ:
Không đánh bắt cá
con và cá bố mẹ trên đường di cư sinh sản và ở bãi đẻ của cá trong mùa sinh sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.