CÁ CHÁY TO
CÁ CHÁY TO
Tenualosa toli
(Valenciennes, 1847)
Alosa
toli
Valenciennes, 1847
Hilssa
toli
Smith, 1945
Macrurra toli
Kyuskin et al, 1977.
Họ: Cá trích Clupeidae
Bộ: Cá trích Clupeiformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Cá cỡ
nhỏ, thân hình thoi, dài, dẹp bên.
Miệng nằm ở đầu
mõm, có vết lõm ở giữa hàm trên. Xương hàm trên kéo dài đến giữa mắt hoặc hơn.
Đỉnh đầu có da dày bao bọc, trơn, không có vân. Gai mang nhuyễn từ 70 - 95 cái ở
nửa dưới cung mang thứ nhất. Lườn bụng có từ 30 - 32 vảy dạng gai từ eo mang đến
hậu môn. Toàn thân phủ vảy to. Khởi điểm vây lưng ở trước điểm giữa thân. Vây
đuôi phân thuỳ và dài hơn chiều dài đầu. Lưng có màu xanh lục đậm, hai bên và
bụng có màu trắng bạc, phía sau nắp mang có chấm đen to, nhạt. Các vây ngực,
bụng, hậu môn màu vàng nhạt.
Rìa sau
vây lưng và vây đuôi màu đen xám nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Là loài
cá nổi sống ở ven biển, cửa sông, vùng đầm vịnh nước lợ, rừng ngập mặn và di cư
vào trong sông nước ngọt để sinh sản. Cá lớn nhất dài 50cm, phổ biến 30 - 40cm
Phân bố:
Trong
nước: Ven biển, cửa sông hạ lưu các sông thuộc vịnh Bắc bộ và Nam Bộ: miền Đông,
miền Tây và nhiều nhất là sông Cửu Long (hạ lưu).
Thế giới:
Trung Quốc, Ấn Độ,
Thái lan, Cambodia, Malaixia, Indonesia.
Giá trị:
Có giá trị thực
phẩm. Thịt ngon, là đối tượng khai thác cá nổi ở vùng gần bờ.
Tình trạng:
Trước 1975, cá
đánh bắt được phổ biến ở vùng ven biển, cửa sông, hạ lưu sông. Hiện tượng khai
thác mạnh ở vùng gần bờ, nơi sinh sống thường xuyên bị tác động và chất lượng
giảm, số lượng cá thể giảm. Sự tiêu diệt ngoài tự nhiên giảm ít nhất 10% trong
vòng 100 năm.
Phân hạng:
VU A1d.
Biện pháp bảo vệ:
Không đánh bắt cá
con và cá bố mẹ trên đường di cư sinh sản và ở các bãi đẻ trong mùa sinh sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 304.